Niềm vui nhận được một khoản tiền lớn có thể nhanh chóng bị “giảm nhiệt” nếu bạn không biết rằng mình phải nộp thuế thu nhập bất thường. Vậy chính xác thì thuế thu nhập bất thường là gì, áp dụng cho những trường hợp nào? Hãy cùng JobsGO đi tìm câu trả lời trong bài viết sau đây.

Xem nhanh nội dung

1. Thuế Thu Nhập Bất Thường Là Gì?

thuế thu nhập bất thường - image 1

Thuế thu nhập bất thường là gì?

“Thuế thu nhập bất thường của doanh nghiệp và cá nhân là gì?” hay “Thu nhập chịu thuế đột xuất là gì?” là câu hỏi của nhiều người. Hiện nay, pháp luật chưa có giải thích cụ thể về định nghĩa thuế thu nhập bất thường. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu thuế thu nhập bất thường là loại thuế áp dụng đối với các khoản thu nhập phát sinh không đều đặn, không mang tính chất cố định hàng tháng.

Vậy thuế thu nhập bất thường là bao nhiêu phần trăm? Khác với thu nhập từ lương, thưởng ổn định, thu nhập bất thường chỉ chịu mức thuế suất cố định 10% tính trên tổng số tiền nhận được mỗi lần.

2. Các Trường Hợp Phải Nộp Thuế Thu Nhập Bất Thường

Theo quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, một khoản thu nhập được xếp vào diện chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bất thường khi đồng thời đáp ứng cả hai điều kiện sau:

  • Không ký hợp đồng lao động hoặc chỉ ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng.
  • Tổng số tiền chi trả từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.

Các khoản thu nhập này thường phát sinh từ các hoạt động có tính chất ngắn hạn và không ổn định, chẳng hạn như công việc theo dự án, hợp đồng thời vụ, dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, thể thao, giảng dạy, hoặc quảng cáo. Ngoài ra, các khoản hoa hồng từ môi giới, bán hàng đại lý cũng thuộc diện chịu thuế.

>>>Xem thêm: Nhận tiền từ nước ngoài có phải đóng thuế?

Ví dụ, chị B làm việc cho một công ty truyền thông theo hợp đồng hai tháng và nhận mức lương 5.000.000 đồng mỗi tháng. Vì hợp đồng dưới 3 tháng và thu nhập mỗi lần chi trả vượt 2 triệu đồng, khoản tiền chị B nhận sẽ bị áp dụng thuế thu nhập bất thường với mức thuế 10%.

3. So Sánh Thuế Thu Nhập Cá Nhân Thông Thường Và Thuế Thu Nhập Bất Thường

Thuế thu nhập cá nhân thông thường và thuế thu nhập bất thường là hai khái niệm dễ gây nhầm lẫn với người lao động, đặc biệt là những ai làm việc theo thời vụ hoặc hợp đồng ngắn hạn. Vậy thuế thu nhập cá nhân là gì? Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) là một loại thuế trực thu mà người có thu nhập phải nộp cho ngân sách nhà nước. Khoản thuế này được khấu trừ từ tiền lương hoặc các nguồn thu nhập khác, sau khi đã áp dụng các mức giảm trừ theo quy định của pháp luật.

Sự khác biệt chính giữa 2 loại thuế này nằm ở tính chất thu nhập, thời hạn hợp đồng và cách xác định mức thuế phải nộp. Thuế thu nhập cá nhân thông thường áp dụng cho người lao động có hợp đồng dài hạn và được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, trong khi thuế thu nhập bất thường áp dụng cho các khoản thu nhập không thường xuyên và được tính theo thuế suất cố định 10%.

Bạn có thể tham khảo bảng so sánh này để thấy rõ sự khác biệt:

Tiêu chí
Thuế TNCN thông thường
Thuế TNCN bất thường
Đối tượng áp dụng
Thu nhập định kỳ theo hợp đồng lao động dài hạn
Thu nhập đột xuất, không định kỳ
Cách tính thuế
Áp dụng biểu lũy tiến từng phần
Áp dụng mức thuế suất cố định 10% trên tổng thu nhập
Tần suất thu nhập
Nhận thu nhập theo chu kỳ cố định
Nhận thu nhập theo từng lần

4. Các Trường Hợp Và Phương Pháp Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Bất Thường

Dưới đây là các trường hợp cùng cách tính thuế thu nhập cá nhân bất thường:

4.1. Trường Hợp 1: Thuế TNCN Bất Thường Từ Tiền Lương, Thù Lao

Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng và có thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên sẽ bị khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi chi trả.

Công thức tính thuế:

Thuế TNCN phải nộp = Tổng thu nhập × 10%

Ví dụ: Bạn là họa sĩ tự do, được thuê vẽ tranh minh họa với giá 600.000 đồng/tranh. Tháng 5 bạn hoàn thành 5 bức, thu nhập đạt 3.000.000 đồng.

→ Thuế TNCN phải đóng = 3.000.000 × 10% = 300.000 đồng

4.2. Trường Hợp 2: Thuế TNCN Bất Thường Từ Hoạt Động Đầu Tư Vốn

Thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm: cổ tức, lãi vay từ tổ chức, phần lợi nhuận được chia, hoặc giá trị vốn góp tăng thêm từ các hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp. Thuế suất áp dụng là 5% theo biểu thuế toàn phần.

Công thức:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập × 5%

Ví dụ: Bạn cho doanh nghiệp X vay 150 triệu đồng với lãi suất 12%/năm. Cuối năm, bạn nhận 18.000.000 đồng tiền lãi.

→ Thuế TNCN phải nộp = 18.000.000 × 5% = 900.000 đồng

4.3. Trường Hợp 3: Thuế TNCN Từ Chuyển Nhượng Vốn Và Chứng Khoán

Khi cá nhân thực hiện chuyển nhượng vốn hoặc bán chứng khoán, thu nhập phát sinh sẽ bị tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định riêng cho từng loại.

4.3.1. Chuyển Nhượng Phần Vốn Góp

Đây là thu nhập từ việc bán lại phần vốn góp trong công ty TNHH, công ty cổ phần…Thuế suất của trường hợp này là 20%.

Công thức:

Thuế TNCN = (Giá bán – Giá vốn góp ban đầu) × 20%

Ví dụ: Bạn góp 60 triệu đồng vào công ty TNHH, sau đó bán lại phần vốn đó với giá 75 triệu đồng.

→ Thuế phải nộp = (75.000.000 – 60.000.000) × 20% = 3.000.000 đồng

4.3.2. Chuyển Nhượng Chứng Khoán

Với trường hợp chuyển nhượng chứng khoán, tạm khấu trừ thuế 0,1% trên giá chuyển nhượng từng lần.

Công thức:

Thuế TNCN = Giá chuyển nhượng × 0,1%

Ví dụ: Bạn bán cổ phiếu với giá 100.000.000 đồng. → Thuế tạm nộp = 100.000.000 × 0,1% = 100.000 đồng

4.4. Trường Hợp 4: Thuế TNCN Từ Việc Chuyển Nhượng Bất Động Sản

Gồm thu nhập từ việc bán đất, nhà, căn hộ, hoặc quyền thuê đất.

Công thức:

Thuế TNCN = Giá chuyển nhượng × 2%

Ví dụ: Bạn bán căn hộ chung cư với giá 1,5 tỷ đồng.

→ Thuế TNCN = 1.500.000.000 × 2% = 30.000.000 đồng

Bạn cần lưu ý rằng có một số trường hợp được miễn thuế như chuyển nhượng giữa người thân trực hệ hoặc chỉ sở hữu duy nhất một bất động sản.

4.5. Trường Hợp 5: Thuế TNCN Từ Trúng Thưởng Hoặc Nhận Quà Tặng

Áp dụng cho các phần thưởng từ xổ số, cuộc thi, hoặc quà tặng từ nước ngoài là tài sản giá trị cao phải đăng ký quyền sở hữu.

Công thức:

Thuế TNCN = (Giá trị phần thưởng – 10.000.000) × 10%

Ví dụ: Bạn trúng thưởng 1 chiếc ô tô trị giá 400.000.000 đồng.

→ Thuế TNCN = (400.000.000 – 10.000.000) × 10% = 39.000.000 đồng

4.6. Trường Hợp 6: Thuế TNCN Từ Các Hoạt Động Khác

Thu nhập từ việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả, chuyển giao công nghệ hoặc nhượng quyền thương mại.

Công thức:

Thuế TNCN = (Thu nhập – 10.000.000) × 5%

Ví dụ: Bạn bán quyền sở hữu trí tuệ đối với một phần mềm với giá 90.000.000 đồng.

→ Thuế TNCN = (90.000.000 – 10.000.000) × 5% = 4.000.000 đồng

Trong thực tế, việc hạch toán thu nhập bất thường đóng vai trò quan trọng trước tính thuế để xác định nghĩa vụ thuế chính xác. Vì những khoản này không phát sinh định kỳ, người nộp thuế cần lưu ý ghi chép, theo dõi và khai báo rõ ràng để tránh sai sót và rắc rối pháp lý.

>>>Xem thêm: Những vấn đề cần lưu ý khi kê khai thuế thu nhập cá nhân

5. Các Trường Hợp Đặc Biệt Và Quy Định Cần Lưu Ý

Người lao động và tổ chức chi trả cần chú ý một số trường hợp đặc biệt để tránh sai sót trong quá trình kê khai, khấu trừ và nộp thuế thu nhập bất thường.

5.1. Trường Hợp Làm Cam Kết Tạm Thời Không Khấu Trừ Thuế TNCN

Người lao động có thể thực hiện cam kết tạm thời để không bị khấu trừ thuế TNCN nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Thu nhập của người lao động chỉ thuộc diện chịu thuế với mức thuế suất 10%.
  • Tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh ước tính chưa đạt ngưỡng phải nộp thuế.
  • Người lao động có mã số thuế cá nhân hợp lệ tại thời điểm làm cam kết.
thuế thu nhập bất thường - image 2

Người lao động có thể thực hiện cam kết tạm thời để không bị khấu trừ thuế

Quy trình cam kết gồm các bước:

  • Người lao động hoàn thành mẫu cam kết tạm thời không khấu trừ thuế.
  • Ký cam kết và nộp cho tổ chức chi trả thu nhập.
  • Người lao động chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của thông tin cung cấp trong cam kết.

Trường hợp cơ quan thuế phát hiện sai sót trong cam kết, người lao động sẽ phải nộp bổ sung thuế và có thể bị xử phạt theo quy định pháp luật.

5.2. Trường Hợp Được Hoàn Thuế TNCN Đã Tạm Khấu Trừ

Sau khi kết thúc năm tính thuế, người lao động có thể yêu cầu hoàn trả số thuế đã tạm khấu trừ nếu tổng số thuế đã nộp vượt quá số thuế thực tế phải nộp hoặc số thuế nộp thừa phát sinh do tổng thu nhập cả năm sau khi trừ gia cảnh chưa đủ ngưỡng phải đóng thuế. Việc hoàn thuế giúp người lao động tránh thiệt thòi khi đã đóng thuế vượt mức so với quy định.

6. Quyết Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Để Nhận Lại Tiền Thuế Thu Nhập Bất Thường Như Thế Nào?

Nếu có tài khoản thu nhập bất thường, bạn có thể thực hiện theo các bước sau để tiến hành quyết toán thuế thu nhập cá nhân và lấy lại số tiền thuế thu nhập bất thường đã nộp.

6.1. Xác Định Điều Kiện Quyết Toán

Trước hết, bạn cần kiểm tra xem mình có đáp ứng đủ điều kiện để làm quyết toán thuế hay không. Thông thường, nếu có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau hoặc đã nộp thuế vượt mức so với số thuế phải đóng, bạn có thể tiến hành quyết toán.

6.2. Thu Thập Chứng Từ

Bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ liên quan như:

  • Các chứng từ liên quan đến việc khấu trừ thuế TNCN.
  • Bảng lương và hợp đồng lao động.
  • Các giấy tờ chứng minh thu nhập bất thường cùng các chứng từ đã nộp thuế tương ứng.

6.3. Tính Toán Thu Nhập Chịu Thuế

Bước tiếp theo, bạn cần phải tổng hợp toàn bộ các khoản thu nhập của năm nay, bao gồm các thu nhập bất thường. Tiếp theo, bạn trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh và các khoản đóng góp bắt buộc (nếu có) để xác định thu nhập chịu thuế chính xác.

6.4. Lập Tờ Khai Quyết Toán

Bạn kê khai đầy đủ các thông tin về tổng thu nhập và số thuế đã nộp trong năm bằng mẫu tờ khai quyết toán thuế TNCN. Mẫu tờ khai quyết toán thuế thường dùng là 05/QTT-TNCN.

6.5. Nộp Hồ Sơ Quyết Toán

Nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế hoặc qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế https://canhan.gdt.gov.vn. Thời hạn nộp hồ sơ thường là trước ngày cuối cùng của tháng 4 dương lịch.

6.6. Chờ Kết Quả Và Nhận Hoàn Thuế

Cơ quan thuế sẽ kiểm tra và xử lý hồ sơ của bạn. Nếu hồ sơ được chấp thuận, bạn sẽ nhận được thông báo số tiền thuế được hoàn trả. Số tiền hoàn thuế có thể được chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng hoặc nhận trực tiếp tại kho bạc nhà nước.

>>>Xem thêm: Cách quyết toán thuế TNCN – Thông tin mới nhất

7. Hậu Quả Khi Không Tuân Thủ Quy Định Về Thuế Thu Nhập Bất Thường

Việc không thực hiện đúng quy định về thuế thu nhập cá nhân bất thường có thể gây ra những hậu quả pháp lý nghiêm trọng đối với cả tổ chức chi trả và người lao động.

thuế thu nhập bất thường - image 3

Việc không tuân thủ quy định về thuế có thể gây ra những hậu quả pháp lý nghiêm trọng

7.1. Đối Với Tổ Chức/Doanh NGhiệp

Nếu tổ chức chi trả không thực hiện đúng việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân bất thường hoặc khấu trừ sai mức theo quy định, tổ chức sẽ phải chịu các hình phạt theo luật quản lý thuế. Những biện pháp này có thể bao gồm nộp tiền phạt và các xử lý hành chính khác nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và trách nhiệm của tổ chức.

7.2. Đối Với Người Lao Động

Người lao động không kê khai đầy đủ các khoản thu nhập bất thường hoặc cố tình trốn thuế sẽ phải chịu trách nhiệm nộp bù số thuế chưa đóng, đồng thời bị áp dụng các khoản phạt và lãi suất theo quy định pháp luật. Việc này nhằm duy trì công bằng trong nghĩa vụ thuế và tránh thất thoát nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

8. Không Đóng Thuế Thu Nhập Bất Thường Có Sao Không?

Nếu sau khi áp dụng các khoản giảm trừ gia cảnh, thu nhập của bạn vẫn chưa đạt ngưỡng chịu thuế thì bạn sẽ không phải đóng thuế thu nhập bất thường. Tuy nhiên, nếu khoản thu nhập sau giảm trừ vẫn vượt ngưỡng quy định thì việc nộp thuế là điều bắt buộc. Trong trường hợp cố ý không thực hiện nghĩa vụ thuế dù thu nhập đủ điều kiện chịu thuế, cá nhân có thể bị coi là trốn thuế và sẽ bị xử lý theo đúng quy định pháp luật.

Trường hợp phát hiện hành vi gian lận hoặc cố tình không kê khai thuế, tổ chức hoặc doanh nghiệp có thể bị xử phạt gấp từ 1 đến 3 lần số tiền thuế phải nộp. Với người lao động, mức xử phạt sẽ bằng một nửa so với tổ chức hoặc doanh nghiệp chi trả thu nhập

Tóm lại, thuế thu nhập bất thường là gì? Đây loại thuế áp dụng đối với các khoản thu nhập không đều đặn. Việc hiểu rõ và tuân thủ quy định về thuế thu nhập bất thường giúp cá nhân và tổ chức đảm bảo quyền và nghĩa vụ trước pháp luật. JobsGO mong rằng bài viết hữu ích với bạn.

Câu hỏi thường gặp

1. Thuế Thu Nhập Bất Thường Khi Trúng Xổ Số Là Bao Nhiêu?

Nếu trúng xổ số với giải thưởng trên 10 triệu đồng thì phải đóng thuế với thuế suất là 10%. Nếu giá trị giải thưởng dưới 10 triệu thì không phải đóng thuế.

2. Freelancer Nhận Thu Nhập Không Đều Đặn Thì Có Phải Nộp Thuế Này Không?

Nếu mỗi lần nhận thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên, thu nhập đó sẽ bị áp thuế TNCN bất thường với mức khấu trừ 10%.

3. Làm Sao Để Được Hoàn Lại Số Thuế TNCN Đã Bị Khấu Trừ 10%?

Sau khi quyết toán thuế cuối năm, bạn có thể yêu cầu đơn vị chi trả cung cấp chứng từ để tiến hành hoàn thuế hoặc tự quyết toán với cơ quan thuế.

4. Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Không Thường Xuyên Như Thế Nào?

Cơ quan mà người có thu nhập làm việc có trách nhiệm thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân không thường xuyên và cấp biên lai thuế khi thanh toán.

(Theo JobsGO - Nền tảng tìm việc làm, tuyển dụng, tạo CV xin việc)