Thuế thu nhập bất thường là loại thuế mà người lao động phải nộp trong một số trường hợp. Vậy thuế thu nhập bất thường là gì? Quy định về loại thế này ra sao? Cùng JobsGo đi tìm hiểu chi tiết qua bài sau.
Mục lục
- 1. Thuế Thu Nhập Bất Thường Là Gì?
- 2. Khi Nào Cần Và Không Cần Nộp Thuế Thu Nhập Bất Thường?
- 3. Tính Thuế Thu Nhập Bất Thường Như Thế Nào?
- 4. Cần Làm Gì Để Không Phải Đóng Thuế Thu Nhập Bất Thường?
- 5. Không Đóng Thuế Thu Nhập Bất Thường Có Được Không?
- 6. Quyết Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Để Nhận Lại Tiền Thuế TNBT Như Thế Nào?
- Câu hỏi thường gặp
1. Thuế Thu Nhập Bất Thường Là Gì?
Thuế thu nhập bất thường hay còn được gọi là thuế thu nhập cá nhân bất thường, là một loại thuế đặc biệt được áp dụng đối với những khoản thu nhập không thường xuyên, nằm ngoài nguồn thu nhập chính của cá nhân, tổ chức. Khoản thu nhập thường có tính chất đột xuất, không lặp lại và có giá trị lớn, chẳng hạn như tiền trúng xổ số, thừa kế, quà tặng có giá trị cao, lợi nhuận từ việc chuyển nhượng bất động sản.
Mức thuế suất áp dụng cho thu nhập bất thường cao hơn so với thuế thu nhập thông thường, nhằm đảm bảo công bằng trong hệ thống thuế và ngăn chặn việc trốn thuế từ các khoản thu nhập lớn bất ngờ.
2. Khi Nào Cần Và Không Cần Nộp Thuế Thu Nhập Bất Thường?
Hiện nay, nhà nước đã quy định cụ thể về việc khi nào cần và không cần nộp thuế thu nhập bất thường như sau:
2.1. Các Trường Hợp Cần Nộp Thuế Thu Nhập Bất Thường
Thông tư 111/2013/TT-BTC đưa ra quy định cụ thể về việc áp dụng thuế thu nhập bất thường: “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/ lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.
Các trường hợp như
- Thuế thu nhập bất thường áp dụng cho nhiều hình thức thù lao không thuộc phạm vi hợp đồng lao động chính thức. Các khoản thu nhập đa dạng và bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau. Ví dụ như tiền hoa hồng từ hoạt động đại lý hoặc môi giới, thù lao cho việc tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ hay đóng góp vào các dự án, đề án. Quy định này cũng bao quát các khoản nhuận bút cho tác giả, thù lao giảng dạy, cát-xê biểu diễn nghệ thuật và thể thao cũng như thu nhập từ dịch vụ quảng cáo,…
- Quy định về thuế thu nhập bất thường còn mở rộng phạm vi áp dụng đối với những khoản thù lao nhận được từ các hoạt động quản trị và tham gia tổ chức, mà không có sự ràng buộc của hợp đồng lao động chính thức. Cụ thể, các cá nhân tham gia vào các tổ chức như hiệp hội kinh doanh, đảm nhận vai trò trong hội đồng quản trị hay ban kiểm soát của doanh nghiệp hoặc là thành viên của ban quản lý dự án đều có thể phải chịu thuế. Ngoài ra, quy định cũng bao gồm những người tham gia vào hội đồng quản lý, các hiệp hội nghề nghiệp và các tổ chức tương tự khác.
- Ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
Xem thêm: Nhận tiền từ nước ngoài có phải đóng thuế?
2.2. Các Trường Hợp Không Cần Nộp Thuế Thu Nhập Bất Thường
Trong trường hợp cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập duy nhất thuộc diện phải khấu trừ thuế thu nhập bất thường và được hưởng các khoản giảm trừ gia cảnh, việc khấu trừ thuế có thể được miễn. Cụ thể, nếu sau khi áp dụng các khoản giảm trừ gia cảnh, ước tính tổng thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân còn lại thấp hơn mức thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân quy định, cá nhân đó sẽ không phải chịu khấu trừ thuế cho khoản thu nhập bất thường này.
Lưu ý:
Căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 năm 2023:
- Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Trong trường hợp thu nhập của cá nhân sau khi áp dụng giảm trừ gia cảnh vẫn chưa đạt ngưỡng chịu thuế, bạn cần lập một bản cam kết theo mẫu quy định. Văn bản được gửi cho đơn vị chi trả thu nhập, làm cơ sở để tạm thời miễn khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Dựa trên cam kết, tổ chức hoặc cá nhân chi trả sẽ không thực hiện khấu trừ thuế đối với người nhận thu nhập. Tuy nhiên, người làm cam kết phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin khai báo và sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế nếu phát hiện gian lận.
Mặc dù vậy, khi kết thúc năm tài chính, tổ chức/ cá nhân chi trả vẫn có nghĩa vụ tổng hợp và báo cáo cho cơ quan thuế danh sách cùng thu nhập của những cá nhân chưa đến mức phải khấu trừ thuế. Báo cáo được lập theo mẫu đã được quy định trong văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
3. Tính Thuế Thu Nhập Bất Thường Như Thế Nào?
Luật hiện hành quy định một khoản thuế đặc biệt áp dụng cho thu nhập bất thường, với mức mức đóng thuế thu nhập cá nhân 10% trên tổng số tiền nhận được.
Công thức tính thuế thu nhập bất thường:
Thu nhập bất thường = Thu nhập tính thuế x 10% |
Thông thường, hợp đồng thử việc quy định mức lương bằng 85% lương chính thức, kéo dài từ 1 – 2 tháng. Tuy nhiên, do chính sách thuế thu nhập bất thường người lao động sẽ thực nhận được ít hơn 85% sau khi trừ đi 10% thuế thu nhập bất thường.
Ví dụ như trường hợp của anh H. Anh đang trong giai đoạn thử việc tại công ty B với mức lương thỏa thuận là 16 triệu đồng/ tháng.
Sau khi áp dụng khấu trừ thuế, lương thực nhận của anh H sẽ là: 16.000.000 – 10% x 16.000.000 = 14.4000.000 triệu đồng/tháng.
4. Cần Làm Gì Để Không Phải Đóng Thuế Thu Nhập Bất Thường?
Để tránh phải chịu thuế thu nhập bất thường, người lao động có thể lập một bản cam kết và nộp cho đơn vị thanh toán lương. Bản cam kết này sẽ được sử dụng làm cơ sở tạm thời để tính toán việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, điều kiện để thực hiện cam kết là tổng thu nhập của người lao động, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh, phải thấp hơn mức thu nhập chịu thuế theo quy định.
Việc thực hiện cam kết đòi hỏi người lao động phải tuân thủ một số yêu cầu nghiêm ngặt. Trước hết, họ bắt buộc đã đăng ký thuế và có mã số thuế do cơ quan quản lý thuế cấp. Điều này đảm bảo tính minh bạch, tuân thủ pháp luật trong quá trình kê khai thuế. Lưu ý, nếu phát hiện bản cam kết có thông tin không trung thực về thu nhập, người lao động sẽ phải đối mặt với các hình thức xử phạt nghiêm khắc. Các biện pháp xử lý này được quy định cụ thể tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, Luật quản lý thuế.
Xem thêm: Những vấn đề cần lưu ý khi kê khai thuế thu nhập cá nhân
5. Không Đóng Thuế Thu Nhập Bất Thường Có Được Không?
Việc đóng thuế thu nhập bất thường phụ thuộc vào mức thu nhập cá nhân sau khi áp dụng các khoản giảm trừ gia cảnh. Nếu thu nhập còn lại thấp hơn ngưỡng chịu thuế quy định, bạn được miễn đóng thuế thu nhập bất thường. Tuy nhiên, khi thu nhập vượt qua ngưỡng, việc nộp thuế trở thành bắt buộc. Điều quan trọng là phải tuân thủ nghiêm túc quy định, bởi nếu cố tình không đóng thuế khi đã đủ điều kiện, hành vi này có thể bị coi là trốn thuế và sẽ phải đối mặt với các chế tài pháp lý nghiêm khắc.
Đối với các vi phạm liên quan đến trốn hoặc gian lận thuế, mức xử phạt được áp dụng khác nhau tùy theo đối tượng vi phạm. Cụ thể, các tổ chức và doanh nghiệp có thể bị phạt từ 1 – 3 lần số tiền thuế cần nộp. Trong khi đó, người lao động sẽ chịu mức phạt bằng một nửa so với doanh nghiệp hoặc tổ chức chi trả lương, thưởng.
6. Quyết Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Để Nhận Lại Tiền Thuế TNBT Như Thế Nào?
Để quyết toán thuế thu nhập cá nhân và nhận lại tiền thuế thu nhập bất thường, bạn có thể thực hiện theo các bước sau:
6.1. Xác Định Điều Kiện Quyết Toán
Trước tiên, bạn cần kiểm tra xem mình có đủ điều kiện để quyết toán thuế không. Thông thường, nếu có thu nhập từ nhiều nguồn hoặc đã nộp thuế nhiều hơn số thuế phải nộp, bạn có thể thực hiện quyết toán.
6.2. Thu Thập Chứng Từ
Chuẩn bị đầy đủ các chứng từ liên quan như:
- Các chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
- Bảng lương, hợp đồng lao động.
- Các khoản thu nhập bất thường và chứng từ nộp thuế tương ứng.
6.3. Tính Toán Thu Nhập Chịu Thuế
Bạn cần tổng hợp tất cả các khoản thu nhập trong năm, bao gồm cả thu nhập bất thường. Sau đó, trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng góp bắt buộc (nếu có).
6.4. Lập Tờ Khai Quyết Toán
Sử dụng mẫu tờ khai quyết toán thuế TNCN (thường là mẫu 05/QTT-TNCN), sau đó bạn hãy kê khai đầy đủ thông tin về thu nhập và thuế đã nộp trong năm.
6.5. Nộp Hồ Sơ Quyết Toán
Nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế hoặc qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (nếu có), thời hạn quyết toán thường là trước ngày 30/3 của năm tiếp theo.
6.6. Chờ Kết Quả Và Nhận Hoàn Thuế
Cơ quan thuế sẽ xem xét hồ sơ của bạn. Nếu được chấp thuận, cơ quan thuế sẽ thông báo số tiền thuế được hoàn trả. Bạn có thể nhận tiền hoàn thuế qua tài khoản ngân hàng hoặc trực tiếp tại kho bạc nhà nước.
Xem thêm: Cách quyết toán thuế TNCN – Thông tin mới nhất
Trên đây là toàn bộ thông tin mà JobsGO đã chia sẻ về thuế thu nhập bất thường cũng như những trường hợp cần và không cần nộp loại thế này. Bạn đọc có thể tham khảo để đảm bảo lợi ích cho bản thân mình nhé!
Câu hỏi thường gặp
1. Nếu Có Thu Nhập Bất Thường Bằng Ngoại Tệ Thì Tính Thuế Như Thế Nào?
Khi có thu nhập bất thường bằng ngoại tệ, bạn cần quy đổi sang VNĐ, xác định thời điểm quy đổi và tiến hành nộp thuế.
2. Trúng Giải Thưởng Xổ Số Có Phải Đóng Thuế Thu Nhập Bất Thường Không?
Có. Mọi khoản trúng thưởng xổ số, bất kể hình thức (xổ số truyền thống, xổ số điện toán, xổ số cào, v.v.) đều thuộc đối tượng chịu thuế TNBT.
3. Cơ Quan Nào Chịu Trách Nhiệm Quản Lý Thuế Thu Nhập Bất Thường?
Việc quản lý thuế thu nhập bất thường thuộc trách nhiệm của hệ thống cơ quan thuế Việt Nam.
4. Có Cần Đăng Ký Mã Số Thuế Cá Nhân Để Nộp Thuế Thu Nhập Bất Thường Không?
Có. Trước khi nộp thuế thu nhập bất thường, bạn cần đăng ký mã số thuế cá nhân.
Tìm việc làm ngay!(Theo JobsGO - Nền tảng tìm việc làm, tuyển dụng, tạo CV xin việc)