Thâm Niên Là Gì? 3 Đối Tượng Được Hưởng Phụ Cấp Thâm Niên

Đánh giá post

Thâm niên – một yếu tố không thể thiếu trong đánh giá năng lực và đóng góp của cá nhân, đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của đời sống. Từ các tổ chức doanh nghiệp đến các cơ quan nhà nước, thâm niên luôn được xem là một tiêu chí khi xét đến vị trí, mức lương và cơ hội thăng tiến. Bài viết này sẽ đi sâu phân tích thâm niên là gì, những quy định về phụ cấp thâm niên mới nhất 2024.

1. Thâm Niên Là Gì?

Thâm niên là thuật ngữ dùng để chỉ khoảng thời gian một người đã gắn bó và làm việc tại một tổ chức, công ty, ngành nghề hay lĩnh vực cụ thể nào đó. Đây là một khái niệm quan trọng trong môi trường làm việc và có ý nghĩa đặc biệt trong việc đánh giá kinh nghiệm, năng lực cũng như các quyền lợi của người lao động. Công thức tính thâm niên thường dựa trên đơn vị năm hoặc tháng công tác, bắt đầu từ thời điểm người lao động chính thức được tuyển dụng và bắt đầu công việc. Trong nhiều tổ chức, thâm niên càng cao thường đồng nghĩa với việc người lao động có nhiều kinh nghiệm, hiểu biết sâu sắc về công việc và đóng góp đáng kể cho sự phát triển của tổ chức.

thâm niên là gì
Thâm Niên Là Gì?

Thâm niên đóng vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh của công việc. Trước hết, nó là cơ sở để xác định các chế độ đãi ngộ và phúc lợi cho người lao động như tăng lương, thưởng, nghỉ phép hay các chế độ bảo hiểm. Nhiều công ty có chính sách thưởng thâm niên định kỳ hoặc tặng quà kỷ niệm cho nhân viên có thời gian gắn bó lâu dài. Thứ hai, thâm niên thường được xem xét trong quá trình đề bạt, thăng chức bởi nó phản ánh sự trung thành, tận tâm và kinh nghiệm tích lũy của người lao động. Trong một số ngành nghề đặc thù như giáo dục, y tế hay công chức nhà nước, thâm niên còn là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt các danh hiệu thi đua, khen thưởng.

2. Phụ Cấp Thâm Niên Là Gì?

Theo Bộ Luật Lao động, phụ cấp thâm niên là một chế độ đãi ngộ đặc biệt. Đây là khoản tiền được trả thêm ngoài lương cơ bản cho người lao động, nhằm ghi nhận thời gian công tác và đóng góp lâu dài của họ trong một số ngành nghề đặc thù. Thâm niên là một trong những chính sách ưu đãi phụ cấp cho nhân viên, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với người lao động, đặc biệt là những người có thời gian cống hiến lâu dài trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, quân đội, công an và một số ngành nghề khác.

Theo quy định hiện hành, phụ cấp thâm niên được tính dựa trên số năm công tác thực tế của người lao động trong ngành. Cụ thể, mức phụ cấp thâm niên thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm của mức lương hiện hưởng, cộng thêm phụ cấp chức vụ (nếu có) và phụ cấp bậc công việc (nếu có). Mỗi năm công tác, người lao động được hưởng một tỷ lệ phần trăm nhất định, thường là từ 1% đến 5% tùy theo quy định của từng ngành và thời điểm áp dụng.

Xem thêm: Cập nhật 7 loại phụ cấp cho công chức

3. Các Đối Tượng Được Hưởng Phụ Cấp Thâm Niên

Theo Điểm a Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP, Nghị quyết số 27 và Nghị quyết số 77/2021/NĐ-CP, quy định về phụ cấp thâm niên nghề áp dụng với các đối tượng sau:

  • Sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân.
  • Sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân.
  • Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu và cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành: hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm.

Sau 5 năm tại ngũ hoặc làm việc liên tục thì mức phụ cấp thâm niên nghề sẽ là 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

Xem thêm: Phụ cấp thu hút là gì? Đối tượng nào được hưởng phụ cấp thu hút?

4. Cách Tính Phụ Cấp Thâm Niên

công thức tính tiền thâm niên
Công Thức Tính Phụ Cấp Thâm Niên

Công thức tính tiền thâm niên được biểu thị như sau:

Mức tiền phụ cấp thâm niên = Hệ số lương x Mức lương cơ sở x Mức (%) phụ cấp thâm niên được hưởng.

Trong đó: Hệ số lương = Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức + Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng.

Cụ thể, mức phụ cấp thâm niên được tính bằng 5% của mức lương hiện hưởng cho năm công tác đầu tiên (từ đủ 5 năm trở lên), sau đó cứ mỗi năm công tác tiếp theo được tính thêm 1%.

Ví dụ: một người lao động có 12 năm công tác và đang hưởng mức lương là 4.000.000 đồng/tháng, thì phụ cấp thâm niên của người này sẽ được tính như sau: Năm đầu tiên là 5% và 7 năm tiếp theo (từ năm thứ 6 đến năm thứ 12) là 7%, tổng cộng là 12%. Vậy mức phụ cấp thâm niên hàng tháng sẽ là: 4.000.000 đồng x 12% = 480.000 đồng/tháng.

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên không bao gồm thời gian tập sự, thử việc, đi học, nghỉ không hưởng lương và thời gian bị đình chỉ công tác. Đồng thời, mức tối đa của phụ cấp thâm niên không vượt quá 40% mức lương hiện hưởng của người lao động.

5. Quy Định Về Mức Phụ Cấp Thâm Niên Vượt Khung

Bạn đã hiểu về phụ cấp thâm niên. Vậy phụ cấp thâm niên vượt khung là gì? Có những điểm gì khác so với phụ cấp thâm niên thông thường? Dưới đây JobsGO sẽ cung cấp cho bạn quy định về mức phụ cấp thâm niên vượt khung.

công thức tính thâm niên
Quy Định Về Mức Phụ Cấp Thâm Niên Vượt Khung

5.1 Quy Định Về Đối Tượng Áp Dụng

  • Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động xếp lương theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, gồm:
  • Cán bộ bầu cử trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
  • Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và các chức danh lãnh đạo bổ nhiệm) làm việc trong các cơ quan nhà nước hay trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
  • Công chức ở xã, phường, thị trấn.
  • Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc biên chế nhà nước và xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi chính phủ, các dự án, các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
  • Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (gọi chung là người lao động).

5.2 Quy Định Về Điều Kiện Và Tiêu Chuẩn Hưởng

Căn cứ Mục II Thông tư 04/2005/TT-BNV (bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV) có quy định như sau: Nếu đã xếp bậc l­ương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức (sau đây viết tắt là ngạch); trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là chức danh) hiện giữ, thì được xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc l­ương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.

Về điều kiện thời gian giữ bậc l­ương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ:

  • Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã đủ 36 tháng xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP và trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11.
  • Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã có đủ 24 tháng xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4 quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
  • Các trường hợp được tính & không được tính vào thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được xác định như các trường hợp được tính & không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại điểm 1.2 và điểm 1.3 Mục II Thông tư 03/2005/TT-BNV

Về tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung: Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện như hai tiêu chuẩn nâng bậc l­ương thường xuyên quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 Mục II Thông tư 03/2005/TT-BNV trong suốt thời gian giữ bậc l­ương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh hiện giữ hoặc trong thời gian của năm xét hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung.

5.3 Quy Định Về Mức Phụ Cấp Thâm Niên Vượt Khung

Căn cứ quy định tại điểm 1.1 tiểu mục 1 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BNV (bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV): Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sau 3 năm xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh từ loại A0 đến A3 và trong chức danh chuyên môn nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát cách tính mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung là:

Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung = 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

Sau đó, cứ từ năm thứ 4 trở đi thì mỗi năm đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.

Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sau 02 năm xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B, loại C và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ thì cách tính mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung là:

Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung = 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch.

Sau đó, cứ từ năm thứ 3 trở đi, mỗi năm có đủ 02 tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.

6. Quy Định Về Phụ Cấp Thâm Niên Của Nhà Giáo

Giáo viên là một trong những nghề được hưởng các khoản phụ cấp về thâm niên với những quy định cụ thể:

phụ cấp thâm niên vượt khung là gì
Quy Định Về Phụ Cấp Thâm Niên Của Nhà Giáo

6.1 Thời Gian Tính Hưởng Phụ Cấp Thâm Niên

Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau:

a) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập.

b) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập).

c) Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có).

d) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề.

Trong đó, không tính các khoảng thời gian như:

  • Thời gian tập sự.
  • Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.
  • Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
  • Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
  • Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.
  • Thời gian không làm việc khác ngoài quy định.

6.2 Mức Phụ Cấp Thâm Niên

  • Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
  • Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Công thức tính mức phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo:

Xem thêm: Phụ cấp trách nhiệm là gì? Cách tính phụ cấp trách nhiệm

7. Phụ Cấp Thâm Niên Có Được Tính Đóng BHXH Bắt Buộc Không?

Phụ cấp thâm niên là một trong những khoản phụ cấp được tính vào tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Cụ thể, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bao gồm mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động. Trong đó, phụ cấp thâm niên được xác định là khoản phụ cấp gắn với quá trình làm việc thực tế của người lao động, phản ánh mức độ cống hiến và kinh nghiệm tích lũy theo thời gian. Phụ cấp thâm niên sẽ được tính vào tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc hàng tháng cho người lao động.

Phụ cấp thâm niên là một chính sách quan trọng thể hiện sự ghi nhận và đãi ngộ của Nhà nước đối với những cán bộ, công chức, viên chức đã có thời gian cống hiến lâu dài. Việc nắm rõ thâm niên là gì, có những quy định nào về phụ cấp thâm niên sẽ giúp người lao động hiểu đúng quyền lợi của mình và tạo động lực để họ gắn bó lâu dài với nghề nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

1. Nghỉ Thai Sản Có Được Tính Thâm Niên Không?

Thời gian nghỉ thai sản vẫn được tính vào thâm niên công tác.

2. Có Được Nhận Phụ Cấp Thâm Niên Khi Chuyển Công Tác Không?

Thâm niên được tính liên tục nếu chuyển công tác giữa các cơ quan nhà nước không gián đoạn.

3. Được Cử Đi Học Có Tính Thâm Niên Không?

Thời gian đi học theo hình thức cử tuyển có hưởng lương vẫn được tính thâm niên, còn tự túc đi học thì không.

Tìm việc làm ngay!

(Theo JobsGO - Nền tảng tìm việc làm, tuyển dụng, tạo CV xin việc)

Chia sẻ bài viết này trên:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *