Có những vấn đề xảy ra giữa doanh nghiệp và người làm thuê, khiến cho nhiều người tự ý nghỉ việc mà không thông báo. Liệu đây có phải là hành động đúng, tự bảo vệ quyền lợi cá nhân hay chỉ khiến mình gánh chịu hậu quả pháp lý? Nghỉ việc không báo trước có bị phạt hay không? Phạt như thế nào? Nếu bạn cũng đang có cùng thắc mắc này thì hãy theo dõi bài viết sau của JobsGO để tìm câu trả lời nhé.
Mục lục
- 1. Người lao động nghỉ việc phải thông báo trước bao nhiêu ngày?
- 2. Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
- 3. Trường hợp nào người lao động không được nghỉ ngang?
- 4. Quy định về nghỉ việc không báo trước
1. Người lao động nghỉ việc phải thông báo trước bao nhiêu ngày?
Khi làm việc ở bất cứ tổ chức doanh nghiệp nào, giữa người sử dụng lao động và người lao động đều ký kết với nhau bản hợp đồng lao động. Đây là cơ sở xác lập quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Mối quan hệ này được pháp luật bảo vệ nên khi chấm dứt hợp đồng lao động, các bên cần đảm bảo theo luật định. Vậy nhiều câu hỏi được đặt ra, người lao động nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?
1.1 Đối với vị trí việc làm thông thường
Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng với điều kiện phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
Đối với trường hợp người lao động và người sử dụng lao động giao kết với nhau bằng hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì người lao động cần phải báo trước ít nhất 45 ngày trước khi nghỉ việc.
Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, người lao động phải báo trước với người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày trước khi nghỉ việc.
Nếu đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì cần phải thông báo nghỉ trước 3 ngày.
Xem thêm: 3 mẫu viết đơn xin nghỉ việc chuyên nghiệp, đơn giản, tinh tế
1.2 Đối với vị trí việc làm mang tính đặc thù
Tuy nhiên đối với các vị trí công việc đặc thù, thời gian báo trước khi nghỉ việc thường sớm hơn để doanh nghiệp, tổ chức có thời gian đào tạo và tuyển dụng nhân sự thay thế. Các ngành nghề và công việc đặc thù bao gồm:
- Thành viên tổ lái tàu bay
- Nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay
- Nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không
- Nhân viên điều độ, khai thác bay
- Người quản lý doanh nghiệp
- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài…
Thời gian báo trước khi nghỉ việc đối với những người làm việc ở các vị trí này như sau:
- Người lao động phải thông báo trước ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.
- Đối với hợp đồng lao động dưới 12 tháng, phải thông báo trước ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động. Ví dụ, hợp đồng lao động (HĐLĐ) là 10 tháng thì người lao động phải xin nghỉ việc trước 2 tháng rưỡi trước khi nghỉ.
Xem thêm: Nghỉ việc bao lâu thì lấy được tiền bảo hiểm xã hội?
2. Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
Cả người lao động và chủ sử dụng lao động đều phải tuân thủ, thực hiện đúng theo luật pháp Việt Nam, điều này là để bảo vệ quyền lợi cho đôi bên. Nhiều lao động băn khoăn không biết có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng với doanh nghiệp hay không?
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 điều 5 của Bộ luật lao động 2019 ghi rõ về quyền của người lao động, cụ thể như sau: “đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động”.
Căn cứ theo điều luật này thì người lao động hoàn toàn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp khi họ không còn muốn làm việc, hợp tác với doanh nghiệp nữa. Tuy nhiên, việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng cần phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc, ở một số trường hợp cụ thể, nếu lao động tự kết thúc hợp đồng sẽ bị phạt theo pháp luật và thỏa thuận trước đó với doanh nghiệp.
Vì vậy, để đơn phương kết thúc hợp đồng không trái quy định thì người lao động cần tìm hiểu rõ hoặc tốt nhất nên có sự tư vấn pháp lý của người có chuyên môn.
3. Trường hợp nào người lao động không được nghỉ ngang?
Nghỉ ngang được hiểu là trường hợp người lao động tự ý chấm dứt hợp đồng với chủ doanh nghiệp nhưng không báo trước và không tuân thủ các quy định của pháp luật.
Mặc dù trong Bộ luật lao động cũng đã quy định rất rõ ràng về trường hợp được đơn phương nghỉ mà không cần thông báo cho chủ doanh nghiệp. Thế nhưng vẫn sẽ có người chưa thật sự hiểu và nắm được “Trường hợp không thể nghỉ giữa chừng”. Vậy ở nội dung này, JobsGO sẽ đề cập đến để bạn có thông tin cụ thể, rõ ràng hơn.
Người lao động khi đã ký kết hợp đồng lao động (có thời gian và không thời hạn) với doanh nghiệp sẽ không được phép nghỉ ngang trong các trường hợp sau:
- Công việc giao kết trong hợp đồng không xảy ra vấn đề gì.
- Không phát sinh tranh chấp giữa lao động và chủ sử dụng lao động.
- Hợp đồng không có điều khoản nào vi phạm pháp luật.
- Không phải lao động nữ mang thai.
- Chưa đến tuổi nghỉ hưu.
Những điều khoản, quy định này đều được ghi trong Bộ luật lao động. Nó vừa để đảm bảo quyền lợi của người lao động nhưng đồng thời cũng bảo vệ cho doanh nghiệp.
Như vậy, nếu trường hợp người lao động nghỉ ngang không thông báo cho chủ doanh nghiệp thì sẽ phải bồi thường 3 khoản tiền (tiền lương, tiền theo ngày nghỉ không thông báo và tiền phí đào tạo). Đối với một số người thì đây sẽ là khoản tiền tương đối lớn, vì vậy trước khi quyết định nghỉ bạn cần phải cân nhắc và thông báo theo đúng quy định của pháp luật.
4. Quy định về nghỉ việc không báo trước
Dưới đây là một số quy định về nghỉ việc không báo trước mà bạn có thể tham khảo:
4.1 Nghỉ việc không báo trước có phải bồi thường không?
Đối với các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng không đúng quy định Pháp luật, người lao động có thể sẽ phải bồi thường.
Khi đó, người lao động sẽ có trách nhiệm bồi thường các khoản tiền được quy định tại điều 40 Bộ luật lao động 2019:
- Nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ.
- Khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
- Chi phí đào tạo (nếu người lao động được đào tạo nghiệp vụ từ kinh phí của người sử dụng lao động).
- Ngoài ra, người lao động sẽ phải bồi thường một số khoản khác liên quan tới thỏa thuận của 2 bên trong HĐLĐ và sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc từ người sử dụng lao động.
4.2 Người lao động nghỉ việc ko báo trước thì bị phạt gì?
Vậy người lao động nghỉ việc ko báo trước thì bị phạt gì? Theo khoản 2 Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thông báo trước thời hạn quy định thì sẽ phải chịu trách nhiệm như sau:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Người lao động phải bồi thường cho doanh nghiệp nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với những ngày không báo trước.
- Ngoài ra, người lao động cũng phải hoàn trả toàn bộ chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.
4.3 Nghỉ việc không báo trước có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Theo quy định được ghi tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động nhận được trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ 4 điều kiện sau:
- Thứ nhất, người lao động chấm dứt hợp đồng đúng quy định, không tính trường hợp nghỉ hưu hay đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
- Thứ hai, người lao động có HĐLĐ xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.
- Thứ ba, người lao động chưa tìm được việc làm.
- Thứ tư, người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn ba tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
Vì thế, việc người lao động nghỉ ngang không báo trước thời gian quy định được coi là trái quy định. Do vậy, trong trường hợp này, người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4.4 Những trường hợp được phép nghỉ không báo trước
Trong quá trình làm việc, sẽ có các vấn đề phát sinh. Vì thế, nếu gặp một trong số các trường hợp dưới đây, người lao động được phép nghỉ việc luôn không cần báo trước mà vẫn được coi là chấm dứt HĐLĐ hợp pháp (khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019):
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ trường hợp khác;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ trường hợp khác;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
- Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Với các trường hợp đã được nêu ở trên, nghỉ việc không báo trước vẫn được coi là chấm dứt HĐLĐ hợp pháp và không phải bồi thường khi nghỉ việc. Ngoài ra, họ vẫn được hưởng đầy đủ quyền lợi bao gồm:
- Thanh toán tiền lương cho những ngày làm việc chưa thanh toán
- Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết
- Trợ cấp thôi việc
- Trợ cấp thất nghiệp…
Xem thêm: Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần bồi thường không?
4.5 Nghỉ việc không báo trước đúng quy định được hưởng gì?
Trong trường hợp người lao động nghỉ việc không báo trước đúng quy định thì sẽ được hưởng những quyền lợi sau đây:
Được thanh toán tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Theo Điều 48 của Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động sẽ được thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi được hưởng như tiền lương,… Thời hạn thanh toán là trong vòng 14 ngày kể từ khi người lao động chấm dứt hợp đồng làm việc.
Được thanh toán tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết
Căn cứ vào quy định tại Khoản 3, Điều 113, Bộ luật lao động 2019, trường hợp người lao động thôi việc nhưng vẫn còn dư số ngày nghỉ hàng năm thì bên sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Khi người lao động nghỉ việc không báo trước đáp ứng đủ những điều kiện tại Điều 49, Luật Việc làm, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mức hưởng hàng tháng = 60% x Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp |
Trong đó: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể:
- Khi người lao động đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp.
- Sau đó, người lao động được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nếu đóng đủ thêm 12 tháng.
- Lưu ý rằng, số tháng hưởng thất nghiệp không quá 12 tháng.
Xem thêm: Các quy định về nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng
Nghỉ việc không báo trước có thể sẽ bị phạt hoặc không bị phạt, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Mặc dù vậy, trước khi đi đến quyết định nghỉ việc bạn nên cân nhắc và xem xét ở nhiều góc độ, từ pháp luật đến kinh tế và các mối quan hệ. Hy vọng qua nội dung này sẽ giúp cho bạn có thêm thông tin hữu ích cho bản thân.
Tìm việc làm ngay!(Theo JobsGO - Nền tảng tìm việc làm, tuyển dụng, tạo CV xin việc)