Các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN (thuế thu nhập cá nhân) bao gồm: khoản giảm trừ cho bản thân; khoản giảm trừ cho người phụ thuộc; giảm trừ bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện và khoản đóng góp từ thiện, thiện nguyện, khuyến học.
Dưới đây là thông tin chi tiết về các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN.
Mục lục
Khoản giảm trừ cho bản thân
Theo Nghị quyết 954, bắt đầu từ ngày 1 tháng 7 năm 2020, Chính phủ sẽ tăng ngưỡng thu nhập chịu thuế tối thiểu thêm 22%, từ 9.000.000 đồng lên 11.000.000 đồng mỗi tháng. Điều này có nghĩa là người có thu nhập dưới 11.000.000 đồng/tháng sẽ được miễn nộp thuế thu nhập cá nhân.
? Xem thêm: Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Khi nào phải nộp thuế TNCN?
Khoản giảm trừ cho người phụ thuộc
Nghị quyết 954 mới được ban hành cũng có quy định về người phụ thuộc. Theo chính sách mới, mức giảm thuế cho mỗi người phụ thuộc đã được nâng lên 4.400.000 đồng từ mức 3.600.000 triệu đồng mỗi tháng trước đó.
Người phụ thuộc đủ tiêu chuẩn là trẻ em dưới 18 tuổi hoặc trẻ em trên 18 tuổi nhưng có thu nhập thấp, không vượt quá 1 triệu đồng mỗi tháng. Ngoài ra, vợ/chồng hoặc cha mẹ của người nộp thuế không có khả năng làm việc hoặc có thu nhập thấp cũng là những người phụ thuộc đủ tiêu chuẩn.
? Xem thêm: Quy định giảm trừ gia cảnh 2024 cập nhật mới nhất
Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người phụ thuộc là trẻ em cần các giấy tờ sau để đủ điều kiện:
- Vị thành niên (dưới 18 tuổi): Bản sao công chứng giấy khai sinh và giấy tờ tùy thân.
- Trẻ em đã thành niên bị khuyết tật (18 tuổi trở lên) không còn khả năng lao động: Bản sao công chứng giấy khai sinh, giấy tờ tùy thân và giấy xác minh tình trạng khuyết tật.
- Trẻ em đã thành niên còn đang đi học: Bản sao công chứng giấy khai sinh, chứng minh thư, thẻ sinh viên cũng như xác nhận của trường hoặc bất kỳ giấy tờ nào chứng minh việc học thực tế tại trường đó.
- Con nuôi/ Con không hợp pháp/ Con riêng: Ngoài các giấy tờ nêu trên, người nộp thuế cần cung cấp thêm các giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ của họ với người phụ thuộc cũng như nghĩa vụ nuôi dưỡng thực tế như bản sao hồ sơ nhận con nuôi, quyết định công nhận con cái,…
Khoản giảm trừ bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện
Theo khoản 2, điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện sẽ được giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể như sau:
Danh mục |
Mức giảm trừ khi tính thuế |
Bảo hiểm xã hội | 8% |
Bảo hiểm y tế | 1,5% |
Bảo hiểm thất nghiệp | 1% |
Đóng quỹ hưu trí/ Mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện | Tối đa không quá 1 triệu đồng/ tháng (*) |
(*) Ví dụ:
Ông An mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính với mức 900.000 đồng/ tháng. Như vậy, số tiền ông An được giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân cả năm là: 900.000 (đồng) x 12 (tháng) = 10.800.000 đồng.
Song, nếu ông An mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện với mức 2.000.000 đồng/ tháng, số tiền ông An được giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân cả năm sẽ là 1.000.000 (đồng) x 12 (tháng) = 12.000.000 (đồng).
? Xem thêm: Thông tin chi tiết về các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân
Giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Ngoài ra, các khoản đóng góp cho mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học cũng là một trong các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN.
Tuy nhiên, mức giảm trừ cho khoản đóng góp thiện nguyện, nhân đạo, khuyến học không được vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của năm.
Người lao động cũng cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Tài liệu chứng minh phải là chứng từ hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
? Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài tính thế nào?
Trên đây là toàn bộ những điều bạn cần biết về các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN. Hi vọng thông tin trong bài viết này sẽ hữu ích với bạn.
Tìm việc làm ngay!(Theo JobsGO - Nền tảng tìm việc làm, tuyển dụng, tạo CV xin việc)