Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là khoản trợ cấp cho người lao động khi mất việc và đủ điều kiện hưởng. Vậy bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào? Tìm hiểu để nắm rõ cách tính bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo quyền lợi khi tham gia BHTN bạn nhé.
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp được coi là phao cứu sinh cho người lao động trong trường hợp khó khăn. Cụ thể, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi khi bị mất việc làm trên cơ sở người lao động đóng phí vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào?
Xem thêm: Giải đáp thắc mắc: “Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không?”
2.1 Công thức tính tiền bảo hiểm thất nghiệp
Rất nhiều người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, nhưng không nắm rõ cách tính. Vậy bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào?
Bảo hiểm thất nghiệp năm 2023 vẫn được tính theo quy định của pháp luật tại Điều 50 Luật Việc làm năm 2013.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% mức lương bình quân (lương cơ sở tham gia bảo hiểm thất nghiệp) của 6 tháng đóng gần nhất trước khi nghỉ việc |
Lưu ý:
- Nếu những tháng cuối cùng trước khi nghỉ, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không liên tục thì sẽ lấy bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động nghỉ để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Mức trợ cấp thất nghiệp được giới hạn mức hưởng tối đa: Không lớn hơn 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động được trả lương chế độ Nhà nước.
- Không lớn hơn 5 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc trong các công ty sử dụng lao động không thuộc nhà nước.
Ví dụ để hiểu hơn các tính bảo hiểm thất nghiệp
Để hiểu hơn về cách tính bảo hiểm thất nghiệp, chúng ta cùng xét ví dụ sau:
Trường hợp ông B, đóng bảo hiểm thất nghiệp với mức lương bình quân của 6 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc là 6 triệu đồng, thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính bằng: 6.000.000 * 60% = 3.600.000 đồng (Ba triệu sáu trăm ngàn đồng).
Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp được lấy mấy lần? – Thông tin mới nhất
2.2 Thời gian tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ vào số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp để xác định thời gian người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể như sau:
- Cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Tuy nhiên, người lao động không được hưởng quá 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.
2.3 Cách xác định mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp
Để xác định mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp nhanh chóng, bạn có thể tra cứu trên ứng dụng VssID. Các bước thực hiện cụ thể như sau:
- Bước 1: Đăng nhập vào ứng dụng VssID trên điện thoại
- Bước 2: Chọn “Quá trình tham gia”.
- Bước 3: Tiếp đến, bạn chọn “BHTN” (Bảo hiểm thất nghiệp).
- Bước 4: Chọn “Đơn vị làm việc” (trong 6 tháng liền kề trước thất nghiệp) và nhấn vào biểu tượng “xem chi tiết” tương ứng.
- Bước 5: Cuối cùng, bạn chỉ cần xem kết quả tại “Tiền lương đóng BHTN”.
Chỉ với những bước đơn giản trên, bạn sẽ biết được mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tại khi làm việc tại đơn vị.
3. Một số thông tin khác về bảo hiểm thất nghiệp
Bạn có thể tham khảo một số thông tin khác về bảo hiểm thất nghiệp qua nội dung dưới đây:
3.1 Điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật định thì bảo hiểm thất nghiệp được chi trả đối với người lao động nếu có đủ các điều kiện sau:
- Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định. Trừ việc chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Hoặc nghỉ hưởng lương hưu hay trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Trường hợp ký kết hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn, người lao động phải có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 12 tháng trở lên, trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp ký kết hợp đồng lao động ngắn hạn theo thời vụ có thời hạn từ 3 đến 12 tháng, thì phải có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp 12 tháng trở lên được xét cộng dồn trong vòng 36 tháng trước khi nghỉ việc.
- Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
- Người chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Nếu có đủ những điều kiện như quy định trên đây, người lao động cần đến đăng ký và nộp hồ sơ để được nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.
3.2 Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Tùy thuộc vào đối tượng lao động mà mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp cũng được tính khác nhau.
Đối với người làm việc trong cơ quan Nhà nước
Người làm trong các cơ quan Nhà nước, hưởng chế độ tiền lương của Nhà nước thì mức hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp được tính trên mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng.
Như vậy, những người này được hưởng tối đa 5 x 1,49 triệu đồng/tháng = 7,45 triệu đồng/tháng khi chi trả chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
Đối với người làm việc ngoài cơ quan Nhà nước
Còn đối với người làm việc trong các công ty, doanh nghiệp không thuộc nhà nước, thì tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa phụ thuộc vào mức lương tối thiểu tính theo vùng nơi làm việc của người lao động. Theo các vùng, mức lương cơ sở là khác nhau dẫn đến mức hưởng tối đa của bảo hiểm thất nghiệp cũng chênh lệch.
3.3 Thời gian nộp hồ sơ để được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời gian nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là trong vòng 3 tháng kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng làm việc với doanh nghiệp. Nếu người lao động không thể trực tiếp nộp hồ sơ thì có thể ủy quyền cho người khác.
Một số trường hợp mà người lao động được phép ủy quyền như:
- Ốm đau, thai sản (có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền).
- Bị tai nạn (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).
- Ảnh hưởng của thiên tai (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền)..
Khi vượt quá thời hạn 3 tháng, người lao động được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp và sẽ được bảo lưu cho những lần tiếp theo.
3.4 Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?
Khoản 1, Điều 17 quy định, người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại các trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Địa điểm này không nhất thiết phải trùng với nơi người lao động làm việc.
3.5 Lưu ý khác trong quá trình hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định, người lao động cần đến trung tâm dịch vụ việc làm báo cáo về quá trình tìm kiếm việc làm hàng tháng trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp ngoại lệ như sau:
Trường hợp người lao động không phải thông báo việc tìm kiếm việc làm hàng tháng:
- Nam từ đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên.
- Nghỉ thai sản (có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền).
- Bị bệnh phải điều trị dài ngày (có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền).
- Đang thực hiện hợp đồng lao động thời vụ.
- Đang tham gia khóa học nghề.
Trường hợp người lao động không phải trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng:
- Ốm đau (có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền).
- Bị tai nạn giao thông (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).
- Ảnh hưởng của thiên tai như lũ lụt, động đất… (có xác nhận của chính quyền địa phương).
- Người thân trong gia đình mất hoặc kết hôn.
Chắc hẳn những thông tin trên đây đã giúp bạn hiểu được “Bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào?” và thời gian cũng như điều kiện được hưởng BHTN. Mong rằng bạn đã hiểu về luật bảo hiểm thất nghiệp và nhận được đầy đủ lợi ích của BHTN theo quy định của pháp luật.
Tham khảo thêm thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp để hưởng quyền lợi của mình bạn nhé.
(Theo JobsGO - Nền tảng tìm việc làm, tuyển dụng, tạo CV xin việc)