Trợ cấp thôi việc là một trong những khoản tiền mà người lao động sẽ được hưởng sau khi nghỉ việc. Vậy tường hợp nào được nhận trợ cấp? Cách tính trợ cấp thôi việc như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
Mục lục
1. Trợ Cấp Thôi Việc Là Gì?
Trợ cấp thôi việc thực chất là một khoản tiền mà người lao động (NLĐ) sẽ được hưởng sau khi nghỉ việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải đối tượng nào cũng sẽ đủ điều kiện để nhận khoản tiền này.
Vậy những trường hợp nào sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc? Cùng tìm hiểu ở phần 2 của bài viết nhé.
Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Giải đáp các thắc mắc về bảo hiểm thất nghiệp
2. Trường Hợp Được Hưởng Trợ Cấp Thôi Việc
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 145.2020/NĐ – CP thì NLĐ sẽ chỉ được nhận trợ cấp thôi việc trong các trường hợp sau:
- NLĐ đã hết hạn hợp đồng lao động với doanh nghiệp.
- NLĐ đã hoàn thành công việc theo hợp đồng.
- 2 bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- NLĐ bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm các công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
- NLĐ qua đời, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích.
- Người sử dụng lao động (NSDLĐ) là cá nhân qua đời, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích và NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng. NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng, cho NLĐ thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế, sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp,…
Ngoài ra, để được hưởng trợ cấp thôi việc, NLĐ sẽ phải đáp ứng điều kiện đã làm việc thường xuyên đủ từ 12 tháng trở lên. Nếu bạn cần biết cách viết đơn xin trợ cấp, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết!
Xem thêm: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp có gì khác biệt?
3. Trường Hợp Không Được Hưởng Trợ Cấp Thôi Việc
Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 145.2020/NĐ – CP quy định 2 trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc đó là:
- NLĐ không đủ điều kiện hưởng lương hưu.
- NLĐ bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 5 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng.
4. Cách Tính Trợ Cấp Thôi Việc 2024
Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, cách tính trợ cấp thôi việc như sau:
4.1. Thời Gian Để Tính Trợ Cấp Thôi Việc
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Nghị định số 145/NĐ – CP thì thời gian để tính trợ cấp thôi việc sẽ như sau:
Thời gian tính trợ cấp thôi việc = tổng thời gian đã làm việc – (thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp + thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc). |
Trong đó:
- Tổng thời gian đã làm việc thực tế bao gồm có thời gian thử việc, làm việc trực tiếp, thời gian được cử đi học, hưởng chế độ thai sản, ốm đau, điều trị, phục hồi sau tai nạn lao động,…
- Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm cả thời gian mà người lao động không thuộc diện đóng bảo hiểm này nhưng được các doanh nghiệp chi trả với khoản tiền tương đương.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, mất việc sẽ được tính theo năm (12 tháng), nếu số tháng lẻ thì sẽ được làm tròn. Số tháng lẻ ít hoặc bằng 6 tháng thì tính là 1/2 năm, còn trên 6 tháng thì tính bằng 1 năm.
>>>Tìm hiểu thêm: Cách tính ngày nghỉ phép năm như thế nào?
4.2. Tiền Lương Tháng Để Tính Trợ Cấp Thôi Việc
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc sẽ căn cứ vào khoản 5 Điều 8. Đây là khoản tiền bình quân của 6 tháng làm việc liên tiếp theo hợp đồng lao động trước khi nghỉ việc.
Trong trường hợp người lao động làm việc với nhiều hợp đồng kế tiếp nhau thì tiền lương sẽ được xác định như sau:
- Xác định dựa trên lương bình quân của 6 tháng liên tiếp trước khi kết thúc hợp đồng cuối cùng.
- Nếu như hợp đồng lao động cuối cùng bị vô hiệu thì tiền lương sẽ do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên, mức này không được thấp hơn lương tối thiểu vùng/thỏa ước lao động tập thể.
Xem thêm: [Tổng hợp] 25 luật cần nhớ cho người đi làm năm 2024
4.3. Công Thức Tính Trợ Cấp Thôi Việc
Đối với cách tính tiền trợ cấp thôi việc thì về cơ bản, năm 2024 sẽ không có thay đổi so với năm 2023. Người lao động nếu đáp ứng đủ điều kiện thì mỗi năm làm việc sẽ được hưởng nửa tháng tiền lương. Công thức tính cụ thể như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x tiền lương để tính trợ cấp thôi việc. |
Ví dụ cách tính trợ cấp thôi việc như sau: Ông B tham gia lao động cho công ty TT từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 theo các loại hợp đồng lao động như sau:
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn là 01 năm từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2006.
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn là 03 năm từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2009.
+ Hợp đồng không xác định thời hạn từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
Đến ngày 01 tháng 09 năm 2018 do thay đổi công nghệ sản xuất công ty TT không thể bố trí việc làm cho ông B nên phải chấm dứt hợp đồng với ông B. Ông B được công ty TT đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01 tháng 09 năm 2011 đến hết ngày 01 tháng 09 năm 2018. Và tiền lương của ông B theo hợp đồng lao động đã ký kết là 5.000.000 đồng/tháng.
Trong trường hợp này phía công ty TT phải chi trả cho ông B số tiền trợ cấp thôi việc được tính như sau:
Về tổng số thời gian ông B làm việc thực tế cho công ty TT tính từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 đến hết ngày 01 tháng 09 năm 2018 căn cứ vào các loại hợp đồng mà ông B đã giao kết với công ty TT là 05 năm 11 tháng và được làm tròn lên là 12 năm.
Về thời gian người sử dụng lao động tức công ty TT đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp cho ông B kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2011 đến hết ngày 01 tháng 09 năm 2018 là 7 năm.
Vậy thời gian làm việc của ông B để tính trợ cấp thôi việc là 5 năm (12 năm – 7 năm)
Về tiền lương bình quân để tính trợ cấp thôi việc của ông B là 5.000.000 đồng.
Vậy số tiền công ty TT phải chi trả cho ông B là 5.000.000 đồng/tháng x 5 năm x 1/2 = 12.500.000 đồng.
>>>Xem thêm: Hợp đồng Non disclosure agreement là gì?
5. Phân Biệt Trợ Cấp Thôi Việc Và Mất Việc
Hiện nay, rất nhiều người bị nhầm lẫn giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc, họ cho rằng 2 khoản này giống nhau. Tuy nhiên trên thực tế, 2 khoản trợ cấp này lại hoàn toàn khác biệt như sau:
Tiêu chí | Trợ cấp thôi việc | Trợ cấp mất việc |
Căn cứ pháp lý | Theo điều 46 của Bộ luật Lao động 2019. | Theo điều 47 của Bộ luật Lao động 2019. |
Nguyên nhân |
|
|
Mức hưởng | Mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trả nửa tháng lương tiền trợ cấp thôi việc. | Mỗi năm làm việc, người lao động được trả 1 tháng lương tiền trợ cấp mất việc, nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương. |
Trên đây là toàn bộ chia sẻ của JobsGo về quy định cũng như cách tính trợ cấp thôi việc. Mong rằng những thông tin này sẽ hữu ích cho các bạn nhé. Nếu bạn đang thắc mắc làm gì khi biết mức lương mình thấp hơn thị trường, hãy liên hệ ngay với JobsGO để được hỗ trợ thêm!
Câu hỏi thường gặp
1. Cách Tính Trợ Cấp Thôi Việc Trước 2009 Như Thế Nào?
Cách tính trợ cấp thôi việc cho những người đi làm trước năm 2009 như sau:
Người lao động làm việc trên 12 tháng tại doanh nghiệp sẽ được nhận trợ cấp mất việc làm khi nghỉ việc.
Các trường hợp người lao động nghỉ việc được nhận trợ cấp mất việc làm bao gồm:
+ Nghỉ việc do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế (suy thoái kinh tế; Nhà nước cơ cấu lại nền kinh tế)
+ Nghỉ việc do doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Mức hưởng trợ cấp mất việc làm: Mỗi năm làm việc = 01 tháng tiền lương (nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương).
- Thời gian để tính trợ cấp mất việc làm = Tổng thời gian làm việc thực tế - thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ.
2. Cách Tính Trợ Cấp Thôi Việc 2023 Như Thế Nào?
Theo quy định về trợ cấp thôi việc trong Bộ luật Lao động 2019, người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên sẽ được nhận trợ cấp khi hợp đồng lao động chấm dứt do các trường hợp như:
- Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định
- Hai bên cùng chấm dứt hợp đồng hoặc hết hạn hợp đồng.
Mức trợ cấp tương đương một nửa tháng lương cho mỗi năm làm việc. Tuy nhiên, người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp nếu đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trong trường hợp chấm dứt hợp đồng vì lý do bị kỷ luật sa thải.
Tìm việc làm ngay!(Theo JobsGO - Nền tảng tìm việc làm, tuyển dụng, tạo CV xin việc)