Trợ cấp thôi việc là một trong những khoản tiền mà người lao động sẽ được hưởng sau khi nghỉ việc. Vậy tường hợp nào được nhận trợ cấp? Cách tính trợ cấp thôi việc như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
Xem nhanh nội dung
1. Cách tính trợ cấp thôi việc mới nhất
Theo Luật lao động mới nhất, cách tính trợ cấp thất nghiệp như sau:
1.1. Công thức tính trợ cấp thôi việc
Hiện nay quy định cách tính trợ cấp thôi việc theo nghị định 46 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
|
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
|
|---|

Công thức tính tiền trợ cấp thôi việc
>>> Xem thêm: Hợp đồng Non disclosure agreement là gì?
1.2. Thời gian để tính trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Nghị định số 145/NĐ – CP thì cách tính thời gian hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
|
Thời gian tính trợ cấp thôi việc = tổng thời gian đã làm việc – (thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp + thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc)
|
|---|
Trong đó cách tính thời gian trợ cấp thôi việc sẽ dựa trên:
- Tổng thời gian đã làm việc thực tế bao gồm có thời gian thử việc, làm việc trực tiếp, thời gian được cử đi học, hưởng chế độ thai sản, ốm đau, điều trị, phục hồi sau tai nạn lao động,…
- Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm cả thời gian mà người lao động không thuộc diện đóng bảo hiểm này nhưng được các doanh nghiệp chi trả với khoản tiền tương đương.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, mất việc sẽ được tính theo năm (12 tháng), nếu số tháng lẻ thì sẽ được làm tròn. Số tháng lẻ ít hoặc bằng 6 tháng thì tính là 1/2 năm, còn trên 6 tháng thì tính bằng 1 năm.
>>> Tìm hiểu thêm: Cách tính ngày nghỉ phép năm như thế nào?
1.3. Tiền lương tháng để tính trợ cấp thôi việc
Cách tính tiền trợ cấp thôi việc sẽ căn cứ vào khoản 5 Điều 8. Đây là khoản tiền bình quân của 6 tháng làm việc liên tiếp theo hợp đồng lao động trước khi nghỉ việc.
Trong trường hợp người lao động làm việc với nhiều hợp đồng kế tiếp nhau thì tiền lương sẽ được xác định như sau:
- Xác định dựa trên lương bình quân của 6 tháng liên tiếp trước khi kết thúc hợp đồng cuối cùng.
- Nếu như hợp đồng lao động cuối cùng bị vô hiệu thì tiền lương sẽ do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên, mức này không được thấp hơn lương tối thiểu vùng/thỏa ước lao động tập thể.
Tiền lương tính trợ cấp gồm những khoản nào?
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc không chỉ là mức lương cơ bản (lương đóng BHXH) mà phải bao gồm đầy đủ các khoản sau theo hợp đồng lao động:
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh.
- Phụ cấp lương (các khoản bù đắp yếu tố điều kiện lao động, tính chất công việc…).
- Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Tiền lương tháng để tính trợ cấp thôi việc
>>> Xem thêm: 25 luật cần nhớ cho người đi làm
1.4. Ví dụ minh hoạ
Ví dụ cách tính trợ cấp thôi việc: Ông B tham gia lao động cho công ty TT từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 theo các loại hợp đồng lao động như sau:
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là 01 năm từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2006.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là 03 năm từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2009.
- Hợp đồng không xác định thời hạn từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
Đến ngày 01 tháng 09 năm 2018 do thay đổi công nghệ sản xuất công ty TT không thể bố trí việc làm cho ông B nên phải chấm dứt hợp đồng với ông B. Ông B được công ty TT đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01 tháng 09 năm 2011 đến hết ngày 01 tháng 09 năm 2018. Và tiền lương của ông B theo hợp đồng lao động đã ký kết là 5.000.000 đồng/tháng.
Trong trường hợp này phía công ty TT phải chi trả cho ông B số tiền trợ cấp thôi việc được tính như sau:
Về tổng số thời gian ông B làm việc thực tế cho công ty TT tính từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 đến hết ngày 01 tháng 09 năm 2018 căn cứ vào các loại hợp đồng mà ông B đã giao kết với công ty TT là 05 năm 11 tháng và được làm tròn lên là 12 năm.
Về thời gian người sử dụng lao động tức công ty TT đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp cho ông B kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2011 đến hết ngày 01 tháng 09 năm 2018 là 7 năm.
Vậy thời gian làm việc của ông B để tính trợ cấp thôi việc là 5 năm (12 năm – 7 năm)
Về tiền lương bình quân để tính trợ cấp thôi việc của ông B là 5.000.000 đồng.
Vậy số tiền công ty TT phải chi trả cho ông B là 5.000.000 đồng/tháng x 5 năm x 1/2 = 12.500.000 đồng.
2. Trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 145.2020/NĐ – CP thì NLĐ sẽ chỉ được nhận trợ cấp thôi việc trong các trường hợp sau:
- NLĐ đã hết hạn hợp đồng lao động với doanh nghiệp.
- NLĐ đã hoàn thành công việc theo hợp đồng.
- 2 bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- NLĐ bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm các công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
- NLĐ qua đời, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích.
- Người sử dụng lao động (NSDLĐ) là cá nhân qua đời, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích và NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng. NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng, cho NLĐ thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế, sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp,…
Ngoài ra, để được hưởng trợ cấp thôi việc, NLĐ sẽ phải đáp ứng điều kiện đã làm việc thường xuyên đủ từ 12 tháng trở lên. Nếu bạn cần biết cách viết đơn xin trợ cấp, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết!

Trường hợp nào được hưởng trợ cấp thôi việc?
>>> Xem thêm: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp có gì khác biệt?
3. Trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 145.2020/NĐ – CP quy định 2 trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc đó là:
- NLĐ không đủ điều kiện hưởng lương hưu.
- NLĐ bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 5 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng.
4. Phân biệt trợ cấp thôi việc và mất việc
Hiện nay, rất nhiều người bị nhầm lẫn giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc, họ cho rằng 2 khoản này giống nhau. Tuy nhiên trên thực tế, 2 khoản trợ cấp này lại hoàn toàn khác biệt như sau:
|
Tiêu chí
|
Trợ cấp thôi việc
|
Trợ cấp mất việc
|
|---|---|---|
|
Căn cứ pháp lý
|
Theo điều 46 của Bộ luật Lao động 2019.
|
Theo điều 47 của Bộ luật Lao động 2019.
|
|
Nguyên nhân
|
|
|
|
Mức hưởng
|
Mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trả nửa tháng lương tiền trợ cấp thôi việc.
|
Mỗi năm làm việc, người lao động được trả 1 tháng lương tiền trợ cấp mất việc, nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương.
|
5. Quy định về thuế TNCN đối với trợ cấp thôi việc
Một thắc mắc thường thấy là khoản tiền trợ cấp thôi việc có bị đánh thuế không? Câu trả lời được chia làm 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: Khoản trợ cấp đúng theo mức quy định của Bộ luật Lao động
Khoản tiền trợ cấp thôi việc chi trả theo mức quy định của Luật (½ tháng lương cho mỗi năm làm việc) là khoản thu nhập được miễn thuế TNCN. Người lao động sẽ nhận trọn vẹn số tiền này.
- Trường hợp 2: Khoản trợ cấp cao hơn mức quy định
- Nếu doanh nghiệp chi trả khoản trợ cấp thôi việc cao hơn mức quy định của Luật, thì phần vượt trội này sẽ được tính là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
- Nếu chi trả trước khi chấm dứt HĐLĐ: Cộng vào thu nhập trong tháng để tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần.
- Nếu chi trả sau khi chấm dứt HĐLĐ: Khấu trừ 10% nếu khoản chi trả từ 2.000.000 VNĐ trở lên.

Quy định về thuế TNCN đối với trợ cấp thôi việc
Trên đây là toàn bộ chia sẻ của JobsGO về hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc quy định cũng như cách tính trợ cấp thôi việc. Mong rằng những thông tin này sẽ hữu ích cho các bạn nhé.
Nếu bạn đang thắc mắc làm gì khi biết mức lương mình thấp hơn thị trường, hãy liên hệ ngay với JobsGO để được hỗ trợ thêm!
Câu hỏi thường gặp
1. Doanh nghiệp phải thanh toán tiền trợ cấp thôi việc trong bao lâu?
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc cho người lao động (trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày).
2. Thời gian thử việc có được tính để hưởng trợ cấp thôi việc không?
Có. Thời gian thử việc được tính vào tổng thời gian làm việc thực tế. Nếu thời gian này người lao động không được đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được dùng để tính trợ cấp thôi việc.
(Theo JobsGO - Nền tảng tìm việc làm, tuyển dụng, tạo CV xin việc)



