Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản điều chỉnh làm giảm doanh thu gộp, giúp phản ánh chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm vững khái niệm, cách hạch toán các khoản mục này vô cùng quan trọng đối với cả kế toán viên và các nhà quản lý. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu, cùng theo dõi nhé.
Xem nhanh nội dung
- 1. Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Là Gì?
- 2. Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Theo Thông Tư
- 3. Tìm Hiểu TK 521 – Công Cụ Hạch Toán Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Trong Doanh Nghiệp
- 4. Hạch Toán Chi Tiết Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Theo Thông Tư 200/2014/TT-BTC
- 5. Phân Biệt Chiết Khấu Thương Mại Và Chiết Khấu Thanh Toán
- 6. Các Lưu Ý Quan Trọng Khi Quyết Toán Thuế, Kiểm Tra Và Thanh Tra
1. Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Là Gì?
Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ, mà doanh nghiệp phải trừ đi khỏi tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, bản chất của các khoản này là sự điều chỉnh giảm giá trị đã ghi nhận ban đầu do nhiều nguyên nhân khác nhau như khuyến khích khách hàng, xử lý hàng hóa kém chất lượng, hoặc xử lý các trường hợp khách hàng không chấp nhận sản phẩm, dịch vụ. Việc ghi nhận chính xác các khoản giảm trừ doanh thu có vai trò thiết yếu trong việc phản ánh đúng thực trạng hoạt động kinh doanh, tránh việc thổi phồng doanh thu, từ đó cung cấp thông tin đáng tin cậy cho việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Theo Thông Tư
2.1. Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Theo Thông Tư 200

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm những gì?
Thông tư 200 áp dụng cho các doanh nghiệp lớn và vừa. Nó quy định các khoản giảm trừ doanh thu một cách chi tiết và rõ ràng, sử dụng tài khoản 521 để tổng hợp. Tài khoản 521 là tài khoản cấp 1 trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam, được sử dụng để phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh trong kỳ của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán.
2.1.1. TK 5211 – Chiết Khấu Thương Mại
Đây là khoản giảm giá mà người bán dành cho khách hàng đã mua hàng với khối lượng lớn, đạt doanh số cam kết hoặc thực hiện thanh toán trước thời hạn theo thỏa thuận. Mục đích chính của chiết khấu thương mại là khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn, duy trì mối quan hệ kinh doanh lâu dài, thúc đẩy doanh số bán hàng.
Ví dụ, một nhà phân phối linh kiện điện tử có thể giảm 5% giá trị đơn hàng cho cửa hàng bán lẻ nếu họ mua trên 1000 sản phẩm trong một quý. Khoản chiết khấu giúp cửa hàng bán lẻ tối ưu chi phí, đồng thời tăng doanh thu cho nhà phân phối.
2.1.2. TK 5212 – Hàng Bán Bị Trả Lại
Đây là giá trị của số hàng hóa mà khách hàng đã mua nhưng sau đó trả lại cho doanh nghiệp vì nhiều lý do như sản phẩm lỗi nghiêm trọng, không đúng yêu cầu, vi phạm hợp đồng, hoặc khách hàng đơn giản là không ưng ý sản phẩm sau khi mua. Các chính sách đổi trả hàng hóa hợp lý đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng và duy trì uy tín thương hiệu, tạo dựng lòng tin với khách hàng. Một chính sách đổi trả rõ ràng và thuận tiện có thể biến một trải nghiệm mua hàng không hài lòng thành một cơ hội để củng cố mối quan hệ khách hàng.
Ví dụ, một cửa hàng thời trang chấp nhận cho khách hàng trả lại chiếc váy đã mua trong vòng 7 ngày nếu không vừa vặn hoặc không hợp ý, điều này giúp tăng sự tin tưởng và khả năng mua hàng của khách trong tương lai.
2.1.3. TK 5213 – Giảm Giá Hàng Bán
Khoản giảm trừ này phát sinh khi sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đạt chất lượng như cam kết, bị hư hỏng, lỗi thời, sai chủng loại, hoặc không đúng quy cách. Mục đích của việc giảm giá hàng bán là nhằm bồi thường một phần thiệt hại cho khách hàng, thanh lý hàng tồn kho kém chất lượng, giảm thiểu tổn thất cho doanh nghiệp, quan trọng nhất là giữ uy tín với khách hàng, tránh các tranh chấp pháp lý không đáng có.
Chẳng hạn, một công ty nội thất bán một lô bàn ghế bị trầy xước nhẹ trong quá trình vận chuyển. Thay vì thu hồi toàn bộ, công ty có thể thỏa thuận giảm giá 10% cho khách hàng để bù đắp cho lỗi sản phẩm, vừa giữ được doanh thu, vừa làm hài lòng khách hàng.
2.2. Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Theo Thông Tư 133
Thông tư 133 áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, có phương pháp hạch toán đơn giản hơn. Nó không sử dụng tài khoản 521 để hạch toán riêng các khoản giảm trừ doanh thu. Thay vào đó, các khoản này được ghi nhận trực tiếp vào bên Nợ của tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511).
2.2.1. Ghi Nợ Tài Khoản 511 Khi Phát Sinh Giảm Trừ Doanh Thu
Khi một khoản giảm trừ doanh thu (như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hoặc hàng bán bị trả lại) phát sinh, kế toán sẽ ghi Nợ TK 511. Việc ghi nợ thể hiện việc làm giảm doanh thu của doanh nghiệp một cách trực tiếp ngay tại thời điểm nghiệp vụ xảy ra, thay vì thông qua một tài khoản trung gian. Điều này giúp đơn giản hóa quy trình hạch toán, tránh việc phải mở nhiều tài khoản chi tiết như trong Thông tư 200. Đồng thời, kế toán sẽ ghi Có TK 131 (Phải thu của khách hàng) nếu chưa thu tiền, hoặc Có TK 111, 112 (Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng) nếu đã hoàn trả tiền cho khách hàng.
2.2.2. Tài Khoản 511 Phản Ánh Doanh Thu Thuần Cuối Kỳ
Sau khi đã hạch toán tất cả các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ vào bên Nợ của tài khoản 511, số dư cuối kỳ của tài khoản này sẽ tự động phản ánh doanh thu thuần. Doanh thu thuần là doanh thu gộp ban đầu sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá và giá trị hàng bán bị trả lại. Con số này rất quan trọng vì nó là cơ sở để tính toán lợi nhuận gộp và xác định “sức khỏe” tài chính thực sự của doanh nghiệp. Phương pháp trên giúp nhà quản lý, kế toán dễ dàng theo dõi và tổng hợp số liệu, đồng thời đảm bảo sự minh bạch trên các báo cáo tài chính.
3. Tìm Hiểu TK 521 – Công Cụ Hạch Toán Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Trong Doanh Nghiệp
Để quản lý và hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu một cách có hệ thống, chuẩn mực kế toán Việt Nam đã quy định việc sử dụng Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”. Đây là một công cụ nghiệp vụ chuyên biệt, đặc biệt quan trọng cho các kế toán viên làm việc tại các doanh nghiệp áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Vai trò của TK 521 là cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính, đặc biệt là chỉ tiêu doanh thu thuần. Nó giúp doanh nghiệp tách bạch các khoản điều chỉnh doanh thu ra khỏi doanh thu gộp ban đầu, từ đó cung cấp thông tin trung thực và hợp lý về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3.1. Kết Cấu Tài Khoản 521
Tài khoản 521 có kết cấu như sau:
- Kết cấu bên Nợ: Bên Nợ của tài khoản 521 dùng để ghi nhận các khoản làm giảm doanh thu bán hàng trong kỳ. Cụ thể:
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Giá trị thực tế của hàng hóa đã bán nhưng bị khách hàng trả lại.
- Chiết khấu thương mại: Các khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đã dành cho người mua do họ mua hàng với khối lượng lớn hoặc đạt doanh số nhất định.
- Giảm giá hàng bán: Các khoản giảm giá cho khách hàng do sản phẩm bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng tiêu chuẩn đã cam kết.
- Kết cấu bên Có: Bên Có của tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu chỉ có một chức năng duy nhất là dùng để kết chuyển toàn bộ số phát sinh bên Nợ của tài khoản này vào cuối kỳ kế toán. Khi kết chuyển, kế toán sẽ ghi bên Có của tài khoản 521 để chuyển tổng giá trị các khoản giảm trừ doanh thu sang bên Nợ của tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Sau khi nghiệp vụ này hoàn tất, tài khoản 521 sẽ không còn số dư.
3.2. Nguyên Tắc Hạch Toán Chung Tài Khoản 521 Theo Thời Điểm Phát Sinh
Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu thông qua Tài khoản 521 cần tuân thủ thời điểm phát sinh để đảm bảo báo cáo tài chính chính xác:
- Phát sinh cùng kỳ tiêu thụ: Nếu khoản giảm trừ phát sinh trong cùng kỳ với thời điểm ghi nhận doanh thu của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đó, kế toán sẽ ghi giảm doanh thu ngay trong kỳ phát sinh. Đây là trường hợp phổ biến nhất, đảm bảo doanh thu thuần được phản ánh kịp thời.
- Phát sinh sau kỳ tiêu thụ nhưng trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính: Trong trường hợp này, nếu khoản giảm trừ là trọng yếu, doanh nghiệp cần điều chỉnh hồi tố trên Báo cáo tài chính của kỳ trước (kỳ mà doanh thu gốc được ghi nhận). Điều đó đảm bảo tính trung thực và hợp lý của thông tin kế toán.
- Phát sinh sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính: Nếu khoản giảm trừ phát sinh sau khi Báo cáo tài chính đã được phát hành, kế toán sẽ ghi giảm doanh thu vào kỳ sau. Tuy nhiên, nếu khoản giảm trừ đó là trọng yếu, cần xem xét điều chỉnh vào lợi nhuận chưa phân phối của các năm trước.
Lưu ý: Các doanh nghiệp áp dụng Thông tư 133/2016/TT-BTC sẽ không sử dụng tài khoản 521 riêng biệt. Thay vào đó, các khoản giảm trừ doanh thu sẽ được ghi giảm trực tiếp vào bên Nợ của tài khoản 511. Sự khác biệt này là một điểm quan trọng mà các kế toán cần nắm vững khi tìm hiểu và thực hành, đặc biệt khi làm việc tại các doanh nghiệp có quy mô, đặc thù khác nhau.
4. Hạch Toán Chi Tiết Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Theo Thông Tư 200/2014/TT-BTC
Phần này sẽ đi sâu vào hướng dẫn hạch toán chi tiết cho từng loại các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, áp dụng cho cả bên bán và bên mua, đồng thời phân biệt theo phương pháp tính thuế GTGT (khấu trừ và trực tiếp). Các bút toán Nợ/Có rõ ràng cùng với chứng từ liên quan sẽ giúp kế toán viên hình dung và thực hiện nghiệp vụ một cách chuẩn xác.
4.1. Hạch Toán Đối Với Chiết Khấu Thương Mại (TK 5211)
Chiết khấu thương mại có thể được thể hiện trên hóa đơn theo hai trường hợp khác nhau, dẫn đến cách hạch toán khác nhau.
4.1.1. Trường Hợp Giá Bán Đã Trừ Chiết Khấu Trên Hóa Đơn
Trong trường hợp này, chiết khấu thương mại được áp dụng ngay tại thời điểm bán hàng và giá bán trên hóa đơn đã là giá sau khi trừ chiết khấu.
- Bên Bán: Hạch toán doanh thu theo giá đã trừ chiết khấu (doanh thu thuần).
- Nợ các TK 111, 112 (Nếu thu tiền ngay) hoặc TK 131 (Nếu bán chịu) – Tổng số tiền thực nhận/phải thu từ khách hàng.
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu theo giá đã giảm chiết khấu).
- Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra (Thuế GTGT tính trên giá đã giảm chiết khấu).
- Bên Mua: Hạch toán giá trị hàng mua vào theo giá đã trừ chiết khấu.
- Nợ các TK 156 (Hàng hóa), 152 (Nguyên vật liệu), 153 (Công cụ, dụng cụ) – Giá trị hàng mua sau chiết khấu.
- Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào).
- Có các TK 331 (Phải trả người bán), 111 (Tiền mặt), 112 (Tiền gửi ngân hàng) – Tổng số tiền đã trả/phải trả cho người bán.
4.1.2. Trường Hợp Chiết Khấu Được Thể Hiện Riêng Trên Hóa Đơn
Trường hợp này thường xảy ra khi chiết khấu được tính dựa trên lũy kế doanh số hoặc theo chương trình khuyến mãi sau một khoảng thời gian nhất định, không phải ngay tại thời điểm giao hàng ban đầu. Doanh nghiệp cần lập hóa đơn điều chỉnh hoặc hóa đơn riêng để ghi nhận khoản chiết khấu.
- Bên Bán: Ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu, sau đó ghi giảm doanh thu thông qua TK 5211 khi phát sinh chiết khấu.
- Khi phát sinh và chấp nhận chiết khấu thương mại cho khách hàng:
- Nợ TK 5211 – Chiết khấu thương mại (Giá trị chiết khấu chưa bao gồm thuế GTGT).
- Nợ TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra (Số thuế GTGT tương ứng với khoản chiết khấu).
- Có các TK 111, 112 (Nếu trả lại tiền mặt/chuyển khoản) hoặc TK 131 (Nếu trừ vào công nợ phải thu) – Tổng giá trị chiết khấu bao gồm cả thuế.
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Có TK 5211 – Chiết khấu thương mại.
- Bên Mua: Ghi giảm giá trị hàng mua hoặc ghi nhận khoản phải thu/trừ công nợ.
- Khi nhận được khoản chiết khấu từ bên bán:
- Nợ các TK 331 (Công nợ phải trả giảm), 111, 112 (Tiền nhận được) – Tổng số tiền được chiết khấu bao gồm thuế.
- Có các TK 152, 153, 156 (Giảm giá trị hàng tồn kho), 632 (Giảm giá vốn hàng bán nếu hàng đã bán), 641, 642 (Giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp nếu khoản chiết khấu liên quan đến chi phí).
- Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Giảm thuế GTGT đầu vào tương ứng với khoản chiết khấu).
- Các chứng từ liên quan bao gồm: Hợp đồng mua bán, chính sách chiết khấu, biên bản thỏa thuận chiết khấu, hóa đơn GTGT (hóa đơn gốc, hóa đơn điều chỉnh).

Hạch toán giảm trừ doanh thu qua Tài khoản 521
4.2. Hạch Toán Đối Với Giảm Giá Hàng Bán (TK 5213)
Giảm giá hàng bán phát sinh khi doanh nghiệp chấp thuận giảm giá cho khách hàng do hàng hóa không đạt chất lượng hoặc sai quy cách.
- Bên Bán: Khi chấp thuận giảm giá và lập hóa đơn điều chỉnh.
- Phương pháp khấu trừ:
- Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán (Giá trị giảm giá chưa bao gồm thuế GTGT).
- Nợ TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra (Số thuế GTGT tương ứng với khoản giảm giá).
- Có các TK 111, 112 (Nếu trả lại tiền mặt/chuyển khoản) hoặc TK 131 (Nếu trừ vào công nợ phải thu) – Tổng giá trị giảm cho khách hàng.
- Phương pháp trực tiếp:
- Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán (Tổng giá trị giảm giá bao gồm cả thuế GTGT, nếu có).
- Có các TK 111, 112 hoặc TK 131 – Tổng giá trị giảm cho khách hàng.
- Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu từ TK 5213 sang TK 511 tương tự như chiết khấu thương mại.
- Bên Mua: Khi nhận được hóa đơn điều chỉnh giảm giá từ bên bán.
- Nợ các TK 331 (Giảm công nợ phải trả), 111, 112 (Tiền nhận được) – Số tiền được giảm giá.
- Có các TK 152, 153, 156 (Giảm giá trị hàng tồn kho nếu hàng chưa sử dụng/bán), 632 (Giảm giá vốn hàng bán nếu hàng đã bán).
- Có TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (Giảm thuế GTGT đầu vào tương ứng với khoản giảm giá).
- Chứng từ cần thiết: Văn bản chấp thuận giảm giá giữa hai bên, Biên bản giao nhận hàng hóa (nếu có), Hóa đơn GTGT điều chỉnh (do bên bán lập).
4.3. Hạch Toán Đối Với Hàng Bán Bị Trả Lại (TK 5212)
Hạch toán hàng bán bị trả lại bao gồm hai bút toán chính: giảm doanh thu và nhập kho lại hàng.
- Phản ánh khoản doanh thu của hàng bán bị trả lại (bên Bán): Khi nhận được hàng trả lại và lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc hóa đơn giá trị gia tăng (nếu bên mua xuất trả).
- Phương pháp khấu trừ:
- Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại (Doanh thu hàng trả lại chưa bao gồm thuế GTGT).
- Nợ TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra (Giảm thuế GTGT đầu ra tương ứng với hàng trả lại).
- Có các TK 111, 112 (Nếu đã trả lại tiền cho khách hàng) hoặc TK 131 (Nếu giảm trừ công nợ phải thu) – Tổng giá trị hàng trả lại bao gồm cả thuế.
- Phương pháp trực tiếp:
- Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại (Tổng doanh thu hàng trả lại bao gồm cả thuế, nếu có).
- Có các TK 111, 112 hoặc TK 131 – Tổng giá trị hàng trả lại.
- Phản ánh giá trị hàng nhập lại kho và ghi giảm giá vốn của hàng nhập lại kho (bên Bán): Khi hàng hóa được nhập kho trở lại:
- Nợ các TK 156 (Hàng hóa), 155 (Thành phẩm), 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) – Giá trị hàng nhập kho lại theo giá gốc.
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Giá vốn của hàng bị trả lại ghi nhận giảm).
- Bên Mua: Khi xuất hóa đơn trả lại hàng và nhận lại tiền hoặc trừ công nợ.
- Nợ các TK 111, 112 (Số tiền nhận lại) hoặc TK 331 (Giảm công nợ phải trả) – Tổng số tiền nhận lại/giảm công nợ bao gồm cả thuế.
- Có các TK 152, 153, 156 (Giá trị hàng trả lại theo giá mua ban đầu).
- Có TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (Giảm thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của hàng trả lại).
- Chứng từ liên quan: Biên bản ghi nhận lý do trả hàng kiêm biên bản giao nhận hàng hóa, Hóa đơn GTGT (bên mua xuất trả hoặc bên bán thu hồi hóa đơn gốc và lập hóa đơn điều chỉnh), Phiếu nhập kho.
4.4. Bút Toán Kết Chuyển Cuối Kỳ Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu
Cuối mỗi kỳ kế toán (tháng, quý, năm), kế toán cần thực hiện bút toán kết chuyển để tổng hợp tất cả các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 511. Mục đích của bút toán này là để xác định doanh thu thuần, phản ánh chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Đây là bước cuối cùng và bắt buộc để hoàn tất việc điều chỉnh doanh thu.
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng các khoản giảm trừ làm doanh thu giảm).
- Có TK 5211 – Chiết khấu thương mại (Giá trị chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ).
- Có TK 5213 – Giảm giá hàng bán (Giá trị giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ).
- Có TK 5212 – Hàng bán bị trả lại (Giá trị hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ).
5. Phân Biệt Chiết Khấu Thương Mại Và Chiết Khấu Thanh Toán
Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán là hai khái niệm thường gây nhầm lẫn trong kế toán. Tuy nhiên, chúng có bản chất, mục đích và cách hạch toán khác nhau. Bảng so sánh dưới đây sẽ giúp bạn phân biệt rõ ràng:
Tiêu chí so sánh
|
Chiết khấu thương mại
|
Chiết khấu thanh toán
|
---|---|---|
Điều kiện chiết khấu
|
Khách hàng mua hàng với số lượng lớn, đạt doanh số cam kết, hoặc mua hàng thường xuyên.
|
Khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định trong hợp đồng.
|
Mục đích chính sách
|
Khuyến khích khách hàng mua nhiều hàng hơn, tăng doanh số bán hàng, duy trì mối quan hệ lâu dài.
|
Khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, đẩy nhanh vòng quay vốn, giảm thiểu rủi ro nợ khó đòi.
|
Đối tượng áp dụng
|
Áp dụng cho giá trị hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ.
|
Áp dụng cho khoản tiền thanh toán.
|
Hạch toán (Người bán)
|
Ghi giảm doanh thu (ghi vào TK 5211).
|
Ghi vào chi phí tài chính (ghi vào TK 635).
|
Hạch toán (Người mua)
|
Ghi giảm giá trị hàng mua (ghi giảm TK hàng tồn kho, giá vốn).
|
Ghi vào doanh thu tài chính (ghi vào TK 515).
|
Phản ánh trên BCTC
|
Làm giảm chỉ tiêu Doanh thu thuần.
|
Làm tăng Chi phí tài chính (Bên bán) hoặc tăng Doanh thu tài chính (Bên mua).
|
6. Các Lưu Ý Quan Trọng Khi Quyết Toán Thuế, Kiểm Tra Và Thanh Tra

Giải quyết các khoản giảm trừ doanh thu trong môi trường bán lẻ đòi hỏi sự chuyên nghiệp và minh bạch
Phần này là vô cùng quan trọng đối với các kế toán viên, chủ doanh nghiệp, giúp họ nhận diện và tránh các sai sót thường gặp liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu khi làm việc với cơ quan thuế.
6.1. Những Trường Hợp Dễ Bị Cơ Quan Thuế Không Chấp Thuận
Khi quyết toán thuế hoặc trong các đợt kiểm tra, thanh tra, cơ quan thuế thường rất chú trọng đến tính hợp lệ và minh bạch của các khoản giảm trừ doanh thu. Dưới đây là những trường hợp phổ biến mà các khoản này dễ bị cơ quan thuế từ chối:
- Thiếu căn cứ pháp lý rõ ràng: Chiết khấu thương mại không được thể hiện trên hóa đơn GTGT hoặc không có văn bản chính sách, thỏa thuận chiết khấu rõ ràng, minh bạch giữa các bên. Điều này khiến cơ quan thuế khó xác định tính hợp lệ của khoản giảm trừ.
- Hàng bị trả lại nhưng không có hóa đơn xuất trả của bên mua: Thiếu bằng chứng giao dịch hợp lệ là một lý do phổ biến để cơ quan thuế từ chối chấp nhận việc ghi giảm doanh thu từ hàng bán bị trả lại. Kể cả khi bên bán đã thu hồi hóa đơn gốc, việc có biên bản xác nhận và các chứng từ liên quan là cần thiết.
- Giảm giá hàng bán không có đăng ký chương trình khuyến mại (nếu có yêu cầu) hoặc mức giảm giá bất hợp lý: Các chương trình khuyến mại, giảm giá cần tuân thủ Luật Thương mại và các Nghị định hướng dẫn. Đặc biệt, các mức giảm giá quá cao (ví dụ, giảm trên 50%) có thể bị xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo không có sự lạm dụng hoặc mục đích trốn thuế.
- Các khoản giảm trừ bị lợi dụng để hợp thức hóa các khoản chi phí không hợp lệ: Một số doanh nghiệp có thể tìm cách sử dụng các khoản giảm trừ doanh thu để che đậy các chi phí không chính đáng hoặc không có hóa đơn chứng từ hợp lệ, dẫn đến việc cơ quan thuế sẽ kiên quyết loại bỏ.
- Sai sót trong việc ghi nhận giảm trừ doanh thu của công ty xây dựng: Đối với ngành xây dựng, các trường hợp công trình kém chất lượng thường được xử lý dưới dạng chi phí bảo hành, sửa chữa hoặc chi phí khác phát sinh, chứ không phải là khoản giảm trừ doanh thu. Kế toán cần phân biệt rõ ràng để hạch toán đúng bản chất.
- Không điều chỉnh thuế GTGT đầu ra tương ứng: Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra tương ứng cũng phải được điều chỉnh giảm. Nếu không thực hiện đúng, sẽ dẫn đến sai lệch nghĩa vụ thuế GTGT.
6.2. Hồ Sơ, Chứng Từ Cần Chuẩn Bị Khi Có Phát Sinh Giảm Trừ Doanh Thu
Để chứng minh tính hợp lệ của các khoản giảm trừ doanh thu và sẵn sàng cho mọi yêu cầu của cơ quan thuế, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ, chứng từ sau:
- Hợp đồng mua bán: Trong đó có các điều khoản rõ ràng về chính sách chiết khấu, giảm giá, đổi trả hàng hóa.
- Chính sách chiết khấu, giảm giá của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp có chính sách chung, cần có văn bản công bố và áp dụng thống nhất.
- Biên bản thỏa thuận: Biên bản thỏa thuận về chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc biên bản xác nhận việc trả lại hàng hóa giữa bên bán và bên mua.
- Hóa đơn GTGT:
- Hóa đơn GTGT gốc của giao dịch ban đầu.
- Hóa đơn GTGT điều chỉnh (do bên bán lập khi giảm giá, chiết khấu hoặc thu hồi hàng trả lại).
- Hóa đơn GTGT (nếu bên mua là đơn vị kinh doanh và xuất hóa đơn trả lại hàng).
- Phiếu xuất kho/nhập kho: Đối với hàng bán bị trả lại, cần có phiếu nhập kho để ghi nhận việc hàng hóa đã được nhập lại vào kho của doanh nghiệp.
- Các văn bản, quyết định nội bộ của doanh nghiệp: Quyết định về chương trình khuyến mại, chính sách chiết khấu, hoặc bất kỳ văn bản nội bộ nào liên quan đến việc chấp thuận các khoản giảm trừ.
- Chứng từ thanh toán/đối trừ công nợ: Phiếu chi, ủy nhiệm chi, biên bản đối trừ công nợ thể hiện việc doanh nghiệp đã trả lại tiền hoặc giảm trừ công nợ cho khách hàng.
Việc hạch toán chính xác các khoản giảm trừ doanh thu là yếu tố then chốt để đảm bảo tính minh bạch của báo cáo tài chính và phản ánh đúng hiệu quả kinh doanh. Nắm vững định nghĩa, cách phân loại và nguyên tắc hạch toán, đặc biệt là theo Thông tư 200, sẽ giúp các kế toán viên và người làm tài chính tự tin hơn trong công việc, từ đó nâng cao cơ hội nghề nghiệp. Để tìm kiếm việc làm trong lĩnh vực kế toán, tài chính, hãy truy cập ngay JobsGO.
Câu hỏi thường gặp
1. Tài Khoản 521 Tăng Bên Nào Và Giảm Bên Nào?
Tài khoản 521 tăng ở bên Nợ khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu, giảm giá, hàng trả lại). Tài khoản 521 giảm ở bên Có khi thực hiện bút toán kết chuyển sang TK 511 vào cuối kỳ. TK 521 không có số dư cuối kỳ.
2. Khoản Thuế Gián Thu Có Được Coi Là Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Không?
Không. Các khoản thuế gián thu như Thuế xuất khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp là các khoản được loại trừ khỏi doanh thu gộp ngay từ ban đầu khi xác định doanh thu thuần, chứ không phải là khoản giảm trừ doanh thu ghi nhận qua TK 521.
(Theo JobsGO - Nền tảng tìm việc làm, tuyển dụng, tạo CV xin việc)