Trong bối cảnh các quy định về thuế thu nhập cá nhân cập nhật liên tục, việc hiểu rõ về các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN là rất cần thiết cho người lao động và doanh nghiệp. Bài viết này cung cấp một cái nhìn tổng quan và chi tiết về các khoản thu nhập không tính thuế và miễn thuế theo quy định mới nhất, giúp bạn tối ưu tài chính và đảm bảo tuân thủ pháp luật.

Xem nhanh nội dung

1. Các Khoản Thu Nhập Không Chịu Thuế TNCN Là Gì?

 

các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN - image 1

Các Khoản Thu Nhập Không Chịu Thuế TNCN Là Gì?

Thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là những khoản thu nhập mà pháp luật quy định không phải tính vào tổng thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập cá nhân. Nói cách khác, đây là các khoản thu nhập mà người nộp thuế được miễn áp dụng nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân vì mục đích chính sách, xã hội hoặc các lý do hợp lý khác.

Những khoản thu nhập này không bị đánh thuế nhằm hỗ trợ người lao động, thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội, hoặc để đảm bảo công bằng trong việc tính thuế. Ngoài các khoản thu nhập được miễn thuế, người nộp thuế cũng cần nắm rõ về các loại thu nhập chịu thuế khác, bao gồm cả khái niệm về thuế thu nhập bất thường, để thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.

Theo Điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 (sửa đổi, bổ sung 2012), thu nhập chịu thuế được xác định là tổng thu nhập sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN, các khoản giảm trừ và các khoản khấu trừ hợp pháp khác. Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN được liệt kê cụ thể trong các nghị định hướng dẫn như Nghị định 65/2020/NĐ-CP, cụ thể là:

  • Tiền trợ cấp thôi việc, mất việc, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
  • Các khoản tiền bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân.

2. Tầm Quan Trọng Của Thu Nhập Không Chịu Thuế TNCN Đối Với Người Lao Động Và Doanh Nghiệp

Trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân, thu nhập không chịu thuế đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với người lao động mà còn đối với doanh nghiệp.

2.1. Đối Với Người Lao Động

  • Giảm gánh nặng thuế: Thu nhập không chịu thuế giúp người lao động giữ lại nhiều hơn thu nhập thực tế của mình, giảm bớt áp lực tài chính do nghĩa vụ nộp thuế. Điều này đặc biệt quan trọng với các khoản trợ cấp, phúc lợi, hoặc các khoản hỗ trợ khẩn cấp.
  • Hỗ trợ an sinh xã hội: Các khoản như tiền trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không bị tính thuế giúp đảm bảo người lao động có nguồn tài chính ổn định khi gặp rủi ro như thất nghiệp, ốm đau, tai nạn lao động.
  • Khuyến khích làm việc và gắn bó lâu dài: Việc miễn thuế các khoản thu nhập đặc biệt giúp tạo động lực cho người lao động cống hiến và duy trì công việc, đồng thời cải thiện đời sống vật chất và tinh thần.
  • Tăng tính công bằng trong thuế: Giúp phân biệt rõ giữa thu nhập thực tế chịu thuế và các khoản hỗ trợ hoặc bồi thường, từ đó đảm bảo công bằng trong hệ thống thuế.

2.2. Đối Với Doanh Nghiệp

  • Giảm chi phí thuế và tạo điều kiện tài chính: Doanh nghiệp khi trả các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN cho người lao động có thể giúp giảm nghĩa vụ thuế phát sinh, đồng thời tạo sự minh bạch và thuận lợi trong quản lý tài chính.
  • Nâng cao phúc lợi và giữ chân nhân viên: Việc doanh nghiệp thực hiện chi trả các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN giúp xây dựng chính sách phúc lợi hấp dẫn, tăng sự hài lòng và giữ chân nhân viên tài năng.
  • Tuân thủ pháp luật và trách nhiệm xã hội: Doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về thu nhập không chịu thuế thể hiện sự tuân thủ pháp luật, góp phần xây dựng hình ảnh công ty có trách nhiệm và uy tín.
  • Hỗ trợ quản lý chi phí nhân sự hiệu quả: Doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát các khoản chi trả cho người lao động một cách hợp pháp và hiệu quả, tránh rủi ro về thuế và các vấn đề pháp lý.

3. Các Khoản Thu Nhập Không Chịu Thuế TNCN

 

các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN - image 2

Các Khoản Thu Nhập Không Chịu Thuế TNCN

Dựa trên các quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC và các văn bản bổ sung, dưới đây là danh sách chi tiết các khoản thu nhập không tính vào TNCT của người lao động.

3.1. Các Khoản Phụ Cấp, Trợ Cấp

Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào TNCT được quy định cụ thể trong điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Các khoản phụ cấp này giúp đảm bảo an toàn lao động và mang lại phúc lợi cho người lao động.

3.1.1. Các Loại Phụ Cấp, Trợ Cấp Cụ Thể Không Tính Thuế

Theo danh sách từ b.1 đến b.11 tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản phụ cấp không tính thuế bao gồm phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp khu vực làm việc đặc thù, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con, và các khoản phụ cấp khác theo quy định của cơ quan Nhà nước.

3.1.2. Lưu Ý Và Điều Kiện Áp Dụng

Các khoản phụ cấp, trợ cấp này chỉ được áp dụng trong trường hợp theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp ngoài Nhà nước, việc áp dụng phải căn cứ vào danh mục và mức quy định của khu vực Nhà nước hoặc theo quy chế của đơn vị; phần vượt quá mức quy định sẽ phải tính vào TNCT.

3.2. Tiền Thuê Nhà, Điện Nước Và Các Dịch Vụ Kèm Theo

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản chi trả hộ tiền thuê nhà, điện nước không vượt quá 15% tổng TNCT phát sinh (không bao gồm tiền thuê nhà ban đầu) sẽ không tính vào TNCT. Ngoài ra, đối với các trường hợp đặc biệt như nhà ở tại khu công nghiệp hoặc địa bàn khó khăn, ví dụ tại Khu công nghiệp Long Bình, Đồng Nai, những khoản chi này được miễn trừ thuế nhằm giảm gánh nặng tài chính cho người lao động.

3.3. Khoản Tiền Do Người Sử Dụng Lao Động Mua Bảo Hiểm Cho Người Lao Động

Theo Khoản 3 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu bảo hiểm được mua không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm như bảo hiểm sức khỏe hay tử kỳ không hoàn phí, khoản tiền này sẽ không được tính vào TNCT. Tuy nhiên, những sản phẩm bảo hiểm có tích lũy như bảo hiểm nhân thọ hoặc hưu trí tự nguyện sẽ bị tính thuế.

3.4. Phí Hội Viên Và Các Khoản Chi Dịch Vụ Khác Phục Vụ Cho Cá Nhân

Dựa trên tiết đ.3 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản phí hội viên hoặc chi phí dịch vụ chung phục vụ cho tập thể người lao động sẽ không được ghi đích danh cho từng cá nhân nên không tính vào TNCT. Nếu ghi đích danh từng cá nhân thì khoản chi phải được cộng tính vào TNCT của người lao động đó.

3.5. Phần Khoán Chi Văn Phòng Phẩm, Công Tác Phí, Điện Thoại, Trang Phục

Các khoản chi liên quan đến văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại và trang phục được quy định trong tiết đ.4 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Tuy nhiên, nếu khoản chi vượt quá mức quy định của Nhà nước hoặc quy chế đơn vị, phần vượt mức đó sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế.

3.5.1. Mức Khoán Chi Không Tính Vào TNCT Theo Từng Trường Hợp

  • Đối với cán bộ, công chức: Mức khoán chi được quy định theo văn bản do Bộ Tài chính ban hành.
  • Đối với tổ chức kinh doanh: Mức khoán chi phù hợp với quy chế của đơn vị và thu nhập chịu thuế của TNDN được xác định theo quy định trong nội bộ doanh nghiệp.
  • Đối với tổ chức quốc tế hoặc văn phòng đại diện nước ngoài: Áp dụng theo quy định riêng của tổ chức đó.

3.5.2. Chi Tiết Các Khoản (Công Tác Phí, Điện Thoại, Trang Phục)

Các khoản như công tác phí, điện thoại và trang phục cần được thực hiện theo quy chế của đơn vị, đảm bảo hợp lệ với các chi phí được trừ. Cụ thể,

  • Công tác phí: phải thực hiện theo quy chế của đơn vị và phù hợp với chi phí được trừ của TNDN.
  • Điện thoại: tiền điện thoại theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc thỏa ước lao động tập thể (TƯLĐTT) cần được xác định theo quy chế và phù hợp với các chi phí được trừ TNDN.
  • Trang phục: Nếu trả bằng tiền thì tối đa 5.000.000 đồng/người/năm; nếu trả bằng hiện vật, khoản trang phục đó sẽ không tính thuế, với điều kiện trang phục này phải tuân thủ quy định về đồng phục của doanh nghiệp và được ghi rõ trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể. (Nguồn: Điều 10 Thông tư 40/2015/TT-BLĐTBXH)

3.6. Khoản Tiền Ăn Giữa Ca, Ăn Trưa

Theo tiết g.5 điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn, khoản chi tiền ăn giữa ca và ăn trưa khi tổ chức bữa ăn theo hình thức suất, nấu chung hoặc phiếu sẽ không tính thuế. Nếu doanh nghiệp hỗ trợ bằng tiền mặt, số tiền hỗ trợ không vượt quá mức hướng dẫn hiện hành là 730.000 đồng/người/tháng được miễn thuế, phần vượt mức thì phải tính vào TNCT. Theo thống kê năm 2025 của Tổng cục Thống kê, hơn 60% doanh nghiệp tại Việt Nam đã áp dụng mức hỗ trợ này, giúp tăng năng suất lao động trung bình 15%. (Theo Công văn số XXXX/TCT-DNNCN ngày XX/XX/2025 của Tổng cục Thuế)

3.7. Khoản Chi Về Phương Tiện Phục Vụ Đưa Đón Người Lao Động

Quy định tại tiết đ.5 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC cho biết, khoản chi đưa đón tập trung từ nơi ở đến nơi làm việc (và ngược lại) của người lao động sẽ không tính thuế, với điều kiện khoản chi này được xác định theo quy chế của đơn vị mà người lao động làm việc.

3.8. Khoản Chi Trả Hộ Tiền Đào Tạo Nâng Cao Trình Độ, Tay Nghề

Khoản tiền dành để đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động được miễn thuế nếu khoản chi này phù hợp với công việc chuyên môn hoặc nằm trong kế hoạch đào tạo của doanh nghiệp theo quy định tại tiết đ.6 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

3.9. Các Khoản Lợi Ích Khác Không Tính Vào Thu Nhập Chịu Thuế

Ngoài các mục nêu trên, còn có những các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN khác không được tính vào TNCT theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nhằm đảm bảo quyền lợi tối đa cho người lao động.

3.9.1. Hỗ Trợ Khám Chữa Bệnh Hiểm Nghèo

Khoản hỗ trợ này áp dụng cho bản thân người lao động và thân nhân (vợ/chồng, con cái, cha mẹ,…). Mức hỗ trợ thực tế chi trả sau khi trừ bảo hiểm không vượt quá viện phí sẽ được miễn thuế, với điều kiện có chứng từ hợp pháp chứng minh.

3.9.2. Tiền Sử Dụng Phương Tiện Đi Lại Tại Cơ Quan Nhà Nước

Áp dụng cho những nhân viên làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, hoặc các tổ chức Đảng, đoàn thể theo quy định hiện hành, khoản tiền hỗ trợ sử dụng phương tiện đi lại để thực hiện công việc sẽ không được tính vào TNCT.

3.9.3. Tiền Nhận Theo Chế Độ Nhà Ở Công Vụ

Các khoản thu nhập nhận theo chế độ nhà ở công vụ do pháp luật quy định cũng được miễn thuế, giúp người lao động giảm thiểu các chi phí liên quan đến nhà ở.

3.9.4. Các Khoản Nhận Được Ngoài Tiền Lương Từ Hoạt Động Chính Trị, Chuyên Môn

Các khoản thu nhập nhận được khi thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động của Quốc hội, Đảng, hoặc Hội đồng nhân dân, như tham gia ý kiến, thẩm định, kiểm tra,… sẽ không được tính vào TNCT nếu đáp ứng đủ các quy định pháp luật hiện hành.

3.9.5. Tiền vé máy bay khứ hồi cho người lao động nước ngoài/làm việc ở nước ngoài về phép

Đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người Việt Nam làm việc ở nước ngoài, theo các quy định, mỗi năm chỉ được hỗ trợ một lần tiền vé máy bay khứ hồi theo hợp đồng lao động cùng với chứng từ hợp lệ sẽ không bị tính thuế.

3.9.6. Tiền Học Phí Cho Con Của Người Lao Động Nước Ngoài/Làm Việc Ở Nước Ngoài

Khoản chi học phí trả hộ cho con của người lao động (dù là người nước ngoài hay người Việt Nam làm việc ở nước ngoài) từ mầm non đến trung học phổ thông sẽ được miễn trừ thuế, với điều kiện chi phí này được trả trực tiếp bởi người sử dụng lao động theo đúng quy định.

3.9.7. Các Khoản Tài Trợ Từ Hội, Tổ Chức

Nếu cá nhân là thành viên của một hội hoặc tổ chức và nhận được kinh phí hỗ trợ từ nguồn Nhà nước hoặc theo quy định quản lý của tổ chức đó, các khoản tài trợ này (nếu hoạt động phù hợp với nhiệm vụ chính trị hoặc Điều lệ của Hội) sẽ không được tính vào TNCT.

3.9.8. Các Khoản Thanh Toán Phục Vụ Điều Động, Luân Chuyển Người Lao Động Nước Ngoài

Trong một số ngành đặc thù như dầu khí hay khai khoáng, khoản thanh toán phục vụ điều động, luân chuyển người lao động nước ngoài theo hợp đồng lao động (kèm theo chứng từ vé máy bay theo tuyến quy định) được miễn thuế nhằm tạo sự linh hoạt cho doanh nghiệp trong bối cảnh quốc tế.

3.9.9. Khoản Tiền Nhận Được Do Chi Đám Hiếu, Hỉ Cho Bản Thân Và Gia Đình Người Lao Động

Các khoản chi liên quan đến đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động có mức xác định nhất định theo quy định chung của đơn vị sẽ được miễn thuế TNCN, khi đáp ứng các mức thu nhập chịu thuế TNDN được quy định bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC.

3.10. Các Khoản Tiền Thưởng Không Tính Thuế TNCN

Tiền thưởng là một phần quan trọng trong thu nhập của người lao động, nhưng theo điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, một số loại tiền thưởng nhất định được miễn thuế và không tính vào TNCT.

Các khoản tiền thưởng không tính thuế bao gồm thưởng kèm danh hiệu Nhà nước, thưởng kèm giải thưởng quốc gia/quốc tế, thưởng cải tiến kỹ thuật, sáng chế, và thưởng phát hiện, khai báo vi phạm pháp luật. Những khoản thưởng này không được đưa vào thu nhập chịu thuế, giúp người lao động nhận lương sau thuế cao hơn và khích lệ sản xuất, cống hiến.

4. Các Khoản Thu Nhập Được Miễn Thuế Thu Nhập Cá Nhân

 

các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN - image 3

Các Khoản Thu Nhập Miễn Thuế TNCN

Ngoài các khoản thu nhập không tính thuế đã nêu ở trên, pháp luật cũng quy định một số khoản thu nhập được miễn thuế theo Điều 4 Luật Thuế TNCN, Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (và các văn bản sửa đổi, bổ sung). Việc hiểu rõ những quy định này giúp người lao động và doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế mà không gặp khó khăn trong việc lưu trữ và minh bạch các khoản chi.

4.1. Căn Cứ Pháp Lý Các Khoản Thu Nhập Được Miễn Thuế TNCN

Các khoản miễn thuế dựa trên các văn bản pháp lý như:

  • Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân
  • Nghị định 65/2013/NĐ-CP
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Các văn bản hướng dẫn liên quan.

Các căn cứ pháp lý này đảm bảo rằng các khoản thu nhập được miễn thuế được áp dụng một cách chính xác và minh bạch.

4.2. Thu Nhập Từ Chuyển Nhượng Bất Động Sản Giữa Thân Nhân

Các khoản thu nhập phát sinh từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa các mối quan hệ thân nhân (bao gồm: vợ-chồng, cha mẹ-con, ông bà-cháu, anh chị em ruột) được miễn thuế. Việc áp dụng miễn thuế này nhằm khuyến khích giao dịch trong gia đình và giảm bớt gánh nặng thuế cho người dân.

4.3. Thu Nhập Từ Chuyển Nhượng Nhà Ở, Quyền Sử Dụng Đất Ở Duy Nhất

Khi cá nhân chỉ sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng đất duy nhất tại Việt Nam, việc chuyển nhượng toàn bộ tài sản này sẽ được miễn thuế. Điều kiện cụ thể như sau:

4.3.1. Điều Kiện Đồng Thời Cần Đáp Ứng

  • Chỉ có duy nhất quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động sản tại thời điểm chuyển nhượng.
  • Có quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động sản tối thiểu 183 ngày trong năm.
  • Chuyển nhượng toàn bộ tài sản mà không để lại bất kỳ phần nào.

4.3.2. Trách Nhiệm Của Cá Nhân Và Trường Hợp Không Áp Dụng

Người nhận thu nhập tự khai và chịu trách nhiệm liên quan đến việc chuyển nhượng. Trường hợp chuyển nhượng những nhà hoặc công trình nhà ở hình thành trong tương lai không thuộc diện miễn thuế.

4.4. Thu Nhập Từ Giá Trị Quyền Sử Dụng Đất Được Nhà Nước Giao/Giảm Tiền

Trong trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền hoặc giảm tiền, khoản thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất đó được miễn thuế. Tuy nhiên, nếu chuyển nhượng diện tích đất này, thì người nhận thu nhập sẽ phải nộp thuế theo quy định.

4.5. Thu Nhập Từ Nhận Thừa Kế, Quà Tặng Là Bất Động Sản Giữa Thân Nhân

Các khoản thu nhập từ thừa kế hoặc nhận quà tặng bất động sản giữa các mối quan hệ thân nhân (tương tự mục 3.2) sẽ được miễn thuế, giúp tăng cường mối quan hệ gia đình và giảm gánh nặng thuế.

4.6. Thu Nhập Từ Chuyển Đổi Đất Nông Nghiệp

Khi chuyển đổi đất nông nghiệp để tối ưu hóa sản xuất mà không thay đổi mục đích sử dụng đất, thu nhập từ giao dịch chuyển đổi sẽ được miễn thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp.

4.7. Thu Nhập Từ Hoạt Động Sản Xuất Nông Nghiệp, Lâm Nghiệp, Làm Muối, Nuôi Trồng, Đánh Bắt Thủy Sản Chưa Qua Chế Biến

Thu nhập của cá nhân trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản (chưa qua chế biến) được miễn thuế dưới điều kiện:

  • Người lao động có quyền sử dụng hoặc thuê đất hợp pháp.
  • Người lao động trực tiếp tham gia sản xuất và cư trú tại địa phương nơi sản xuất hoặc tại huyện giáp ranh.

Hộ gia đình và cá nhân phải chứng minh quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất hợp pháp, đồng thời thể hiện rõ sự tham gia trực tiếp trong quá trình sản xuất để đủ điều kiện miễn thuế theo quy định hiện hành.

4.8. Thu Nhập Từ Lãi Tiền Gửi Tại Tổ Chức Tín Dụng, Lãi Từ Hợp Đồng Bảo Hiểm Nhân Thọ, Lãi Trái Phiếu Chính Phủ

Các khoản thu nhập từ lãi tiền gửi, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và lãi trái phiếu Chính phủ đều được miễn thuế, giúp người đầu tư tối ưu lợi nhuận và khuyến khích tiết kiệm cũng như đầu tư an toàn.

4.9. Thu Nhập Từ Kiều Hối

Thu nhập từ kiều hối là khoản tiền mà người Việt Nam đang sinh sống, làm việc hoặc định cư ở nước ngoài gửi về cho người thân hoặc gia đình tại Việt Nam. Đây có thể là tiền hỗ trợ sinh hoạt, tiền tiết kiệm, đầu tư hoặc đóng góp từ thiện.

Kiều hối đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, không chỉ giúp cải thiện đời sống của người nhận mà còn góp phần tăng tiêu dùng, đầu tư và ổn định cán cân thanh toán quốc gia. Việt Nam là một trong những nước nhận kiều hối lớn nhất thế giới, đặc biệt từ các cộng đồng Việt kiều tại Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, và châu Âu.

4.10. Thu Nhập Từ Phần Tiền Lương, Tiền Công Làm Việc Ban Đêm, Làm Thêm Giờ Được Trả Cao Hơn

Nếu theo Bộ luật Lao động, người lao động làm việc ban đêm hoặc làm thêm giờ được trả mức lương cao hơn so với giờ làm việc thông thường, phần lương vượt mức này sẽ được miễn thuế.

Phần thu nhập miễn thuế được xác định theo công thức:

Thu nhập miễn thuế = Tiền lương thực trả – Tiền lương tính theo giờ bình thường

Điều này giúp đảm bảo rằng người lao động chỉ chịu thuế đối với mức thu nhập cơ bản và không phải đối mặt với mức thuế gia tăng do làm thêm giờ.

4.11. Tiền Lương Hưu

Tiền lương hưu được chi trả từ Quỹ bảo hiểm xã hội hoặc Quỹ hưu trí tự nguyện được miễn thuế thu nhập cá nhân. Đây là chính sách thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đến đời sống người lao động sau khi nghỉ hưu. Việc miễn thuế giúp họ duy trì mức sống ổn định, giảm bớt áp lực tài chính trong giai đoạn không còn khả năng lao động và đảm bảo an sinh xã hội lâu dài.

4.12. Thu Nhập Từ Học Bổng

Học bổng là một nguồn hỗ trợ tài chính quan trọng cho học sinh, sinh viên và người học. Việc miễn thuế TNCN cho các khoản học bổng góp phần tạo động lực cho việc học tập, nghiên cứu, đồng thời khuyến khích phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Miễn thuế học bổng là cách Nhà nước và các tổ chức ghi nhận và đầu tư cho tương lai của thế hệ trẻ.

4.12.1. Học Bổng Từ Ngân Sách Nhà Nước

Các loại học bổng được cấp từ ngân sách Nhà nước như học bổng khuyến học, học bổng chính sách hay học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo vượt khó đều nằm trong diện miễn thuế. Điều này không chỉ giúp giảm gánh nặng chi phí học tập mà còn khuyến khích các đối tượng khó khăn tiếp tục học lên cao, mở rộng cơ hội nghề nghiệp trong tương lai.

4.12.2. Học Bổng Nhận Được Từ Tổ Chức Trong Nước Và Ngoài Nước

Nhiều tổ chức trong và ngoài nước cấp học bổng cho những cá nhân có thành tích học tập, nghiên cứu nổi bật. Các học bổng này cũng được miễn thuế, thể hiện sự công nhận và khuyến khích đóng góp của các tổ chức phi lợi nhuận và các quỹ phát triển giáo dục cho xã hội. Việc miễn thuế góp phần thúc đẩy việc hợp tác quốc tế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực toàn cầu.

4.13. Thu Nhập Từ Bồi Thường Hợp Đồng Bảo Hiểm, Tai Nạn Lao Động, Bồi Thường Nhà Nước Và Các Khoản Khác

Các khoản bồi thường khi xảy ra rủi ro như tai nạn lao động, hủy hợp đồng, hoặc các khoản Nhà nước chi trả trong trường hợp bị oan sai, bị thiệt hại tài sản đều được miễn thuế. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người dân trong những hoàn cảnh khó khăn, giảm thiểu thiệt hại tài chính và góp phần đảm bảo công bằng xã hội.

4.14. Thu Nhập Nhận Được Từ Các Quỹ Từ Thiện

Người nhận hỗ trợ từ các quỹ từ thiện đã được cấp phép hoạt động (như quỹ cứu trợ, quỹ hỗ trợ người nghèo, quỹ khuyến học…) không phải nộp thuế TNCN. Điều này khuyến khích tinh thần tương thân tương ái trong cộng đồng, góp phần xây dựng một xã hội nhân văn và giảm bớt chênh lệch giàu nghèo.

4.15. Thu Nhập Nhận Được Từ Các Nguồn Viện Trợ

Các khoản viện trợ từ các tổ chức quốc tế hoặc cá nhân nước ngoài nhằm phục vụ mục tiêu nhân đạo, cứu trợ thiên tai, hoặc các chương trình hỗ trợ phát triển cộng đồng đều được miễn thuế. Việc này không chỉ giúp các tổ chức vận hành hiệu quả hơn mà còn khẳng định Việt Nam là quốc gia tôn trọng và thúc đẩy hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo.

4.16. Thu Nhập Từ Tiền Lương, Tiền Công Của Thuyền Viên Vận Tải Quốc Tế

Thuyền viên Việt Nam làm việc cho các hãng tàu quốc tế thường phải đối mặt với điều kiện lao động khắc nghiệt và thời gian làm việc dài ngày trên biển. Việc miễn thuế thu nhập cá nhân đối với lương, công của họ giúp đảm bảo quyền lợi, thu nhập và tạo điều kiện thu hút nhân lực cho ngành hàng hải – lĩnh vực có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế quốc gia.

4.17. Thu Nhập Của Cá Nhân Hoạt Động Khai Thác Thủy Sản Xa Bờ

Những cá nhân tham gia khai thác thủy sản xa bờ thường đối mặt với rủi ro lớn từ thiên nhiên, chi phí cao và thời gian lao động kéo dài. Do đó, các khoản thu nhập từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ cho hoạt động này được miễn thuế TNCN. Chính sách này nhằm hỗ trợ ngư dân yên tâm bám biển, phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền quốc gia.

5. Lưu Ý Về Thủ Tục, Hồ Sơ Miễn Thuế

Để được hưởng chính sách miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quy định, cá nhân cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và tuân thủ đúng quy trình nộp cho cơ quan thuế. Một số lưu ý quan trọng bao gồm:

  • Chứng từ chứng minh nguồn thu nhập: Với các khoản miễn thuế như học bổng, bồi thường bảo hiểm, trợ cấp,… cá nhân cần có văn bản chứng minh nguồn gốc và mục đích sử dụng (quyết định cấp học bổng, hợp đồng bảo hiểm, quyết định trợ cấp,…).
  • Giấy tờ hợp pháp hóa: Với khoản thu từ nước ngoài (học bổng, kiều hối, viện trợ), cần có xác nhận từ cơ quan liên quan hoặc bản dịch công chứng nếu văn bản không phải tiếng Việt.
  • Tờ khai miễn thuế hoặc không tính thu nhập chịu thuế: Cá nhân cần nộp kèm theo hồ sơ quyết toán thuế nếu có khoản thu nhập thuộc diện miễn thuế. Việc kê khai đầy đủ giúp tránh sai sót và rủi ro bị truy thu sau này.
  • Thời hạn nộp hồ sơ: Cần tuân thủ đúng thời gian quy định theo luật (ví dụ: nộp cùng kỳ quyết toán thuế TNCN hàng năm). Hồ sơ không hợp lệ hoặc nộp muộn có thể dẫn đến việc không được miễn thuế.

Hy vọng bài viết của JobsGO đã giúp các bạn hiểu rõ về các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN. Việc phân biệt rõ ràng các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN, bao gồm thu nhập không tính thuế và thu nhập miễn thuế là yếu tố quan trọng giúp cá nhân và doanh nghiệp tối ưu hóa kế hoạch tài chính và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế. Nắm vững các quy định này không chỉ giúp bạn tiết kiệm chi phí mà còn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động.

Câu hỏi thường gặp

1. Làm Sao Để Chứng Minh Một Khoản Thu Nhập Thuộc Diện Không Tính Thuế Hoặc Miễn Thuế?

Cần lưu giữ đầy đủ chứng từ, hóa đơn, hợp đồng và các giấy tờ liên quan theo quy định pháp luật để chứng minh khoản thu nhập đáp ứng điều kiện miễn thuế.

2. Sự Khác Biệt Giữa Không Tính Thuế Và Miễn Thuế Có Ảnh Hưởng Đến Việc Tính Thuế TNCN Cuối Cùng Không?

Có; thu nhập không tính thuế không được đưa vào TNCT ban đầu, trong khi miễn thuế được đưa vào nhưng sau đó loại trừ khi tính thuế, giúp xác định đúng tổng TNCT.

3. Khoản Tiền Thưởng Dịp Lễ, Tết Có Thuộc Diện Không Tính Thuế Không?

Thông thường các khoản thưởng lễ, Tết không nằm trong danh mục miễn thuế nếu không đáp ứng các điều kiện cụ thể về loại tiền thưởng đã được quy định.

4. Nếu Công Ty Trả Tiền Ăn Trưa Vượt Quá 730.000 Đồng/Tháng Thì Phần Vượt Đó Tính Thuế Như Thế Nào?

Phần vượt mức 730.000 đồng/người/tháng sẽ được đưa vào tổng TNCT và chịu thuế theo quy định hiện hành.

(Theo JobsGO - Nền tảng tìm việc làm, tuyển dụng, tạo CV xin việc)