Bảo hiểm thất nghiệp là một chính sách an sinh xã hội quan trọng, đóng vai trò như một “phao cứu sinh” tài chính cho người lao động khi không may mất việc làm. Việc nắm rõ cách tính bảo hiểm thất nghiệp, các điều kiện và thủ tục hưởng sẽ giúp bạn chủ động hơn trong mọi tình huống. Cùng JobsGO tìm hiểu chi tiết về bảo hiểm thất nghiệp trong bài viết này nhé!

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một loại hình bảo hiểm bắt buộc mang tính chất an sinh xã hội, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, được thiết lập để hỗ trợ người lao động khi họ bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc. Căn cứ theo Điều 42 Luật Việc làm năm 2013, BHTN giúp đảm bảo đời sống và hỗ trợ người lao động sớm tìm được việc làm mới. Khi tham gia BHTN, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi cụ thể bao gồm: nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng theo quy định; được hỗ trợ chi phí học nghề để nâng cao trình độ, kỹ năng; hưởng dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm hoàn toàn miễn phí; và nhận hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp nhằm tăng cơ hội tái hòa nhập thị trường lao động.

cách tính bảo hiểm thất nghiệp - image 1

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

2. Đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Những đối tượng người lao động đủ điều kiện tham gia đóng và hưởng BHTN được quy định rõ ràng trong pháp luật. Cụ thể, các cá nhân ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hoặc có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động, bao gồm cả hợp đồng mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, đều thuộc diện bắt buộc tham gia BHTN. Việc tham gia đóng BHTN là nghĩa vụ bắt buộc đối với các đối tượng này, nhằm đảm bảo quyền lợi khi gặp rủi ro mất việc. Ngoài ra, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng thêm các điều kiện chung như đã đóng BHTN đủ số tháng quy định tối thiểu và đang trong trạng thái mất việc làm không do lỗi của bản thân.

3. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện bắt buộc được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013. Việc hiểu rõ các điều kiện này là cực kỳ quan trọng để đảm bảo quyền lợi chính đáng.

3.1. Chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp

Người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động theo đúng quy định pháp luật. Điều này bao gồm các trường hợp như hết hạn hợp đồng, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng, đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật, hoặc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, có những trường hợp ngoại lệ mà người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo Khoản 1 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Điều 49 Luật Việc làm 2013. Cụ thể, các trường hợp đó là: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trái pháp luật; người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người lao động có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý hành chính/hình sự, bị tạm giam, tạm giữ hoặc đang thi hành án phạt tù.

3.2. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Một trong những điều kiện quan trọng nhất để được hưởng trợ cấp thất nghiệp là thời gian đóng BHTN. Người lao động phải đóng đủ 12 tháng trong 24 tháng liền kề trước ngày chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn. Đối với các trường hợp ký hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, người lao động phải đóng đủ 12 tháng trong 36 tháng liền kề trước ngày chấm dứt hợp đồng. Quy định này đảm bảo rằng người lao động đã có một quá trình đóng góp nhất định vào quỹ BHTN trước khi được hưởng quyền lợi.

3.3. Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp đúng thời hạn

Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm có thẩm quyền. Trung tâm này thường là nơi người lao động đã đăng ký bảo hiểm xã hội hoặc nơi cư trú của họ. Điều kiện quan trọng là hồ sơ phải được nộp trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Việc nộp hồ sơ đúng thời hạn là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi, bởi quá thời hạn này người lao động có thể mất quyền được hưởng trợ cấp.

3.4. Tình trạng chưa tìm được việc làm

Sau khi nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần phải đáp ứng điều kiện là sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm, họ vẫn chưa tìm được việc làm. Điều này thể hiện mục đích của BHTN là hỗ trợ những người thực sự thất nghiệp và đang tích cực tìm kiếm công việc mới.

Tuy nhiên, Khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013 và Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP cũng quy định các trường hợp ngoại lệ được miễn điều kiện này. Đó là khi người lao động: thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc, đi tù hoặc các trường hợp bất khả kháng (do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, hoặc di dời nơi ở theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

cách tính bảo hiểm thất nghiệp - image 2

Đối tượng nào được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

4. Cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng

Việc biết cách tính BH thất nghiệp là rất quan trọng để người lao động có thể ước lượng được khoản hỗ trợ tài chính mình sẽ nhận được. Phần này sẽ hướng dẫn chi tiết công thức và các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định số tiền trợ cấp hàng tháng theo Điều 50 Luật Việc làm năm 2013.

4.1. Công thức tính bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng

Theo Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013, cách tính lương bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng là:

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề x 60%

Công thức này áp dụng cho đại đa số các trường hợp, giúp người lao động dễ dàng xác định số tiền mình sẽ nhận được, tùy thuộc vào mức lương đã đóng BHTN trong giai đoạn cuối cùng trước khi mất việc.

4.2. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bhtn của 06 tháng liền kề

“6 tháng liền kề” ở đây được hiểu là 6 tháng liên tiếp gần nhất mà người lao động đóng BHTN trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Để tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của giai đoạn này, người lao động cần cộng tổng số tiền lương tháng mà người lao động đã đóng BHTN trong 6 tháng liên tiếp rồi chia tổng số tiền vừa tính được cho 6. Ví dụ: Nếu tiền lương đóng BHTN của 6 tháng liền kề lần lượt là A, B, C, D, E, F thì mức bình quân sẽ là (A+B+C+D+E+F) / 6.

Trong trường hợp thời gian đóng BHTN của người lao động bị gián đoạn trong 6 tháng liền kề (ví dụ: có tháng nghỉ không lương nhưng vẫn trong hợp đồng), việc tính bình quân tiền lương sẽ được thực hiện trên cơ sở tổng số tiền lương đã đóng của 6 tháng đó, không phân biệt các tháng có gián đoạn, và chia cho 6 để ra mức bình quân. Nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng và phản ánh đúng mức lương thực tế mà người lao động đã đóng.

4.3. Quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa

Để đảm bảo tính cân đối của quỹ BHTN và phù hợp với các quy định về chính sách tiền lương, pháp luật Việt Nam có quy định về cách tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa. Cụ thể:

  • Đối với người hưởng lương do Nhà nước quy định: Mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện hành là 1.800.000 VNĐ (áp dụng từ 01/7/2023), do đó mức hưởng tối đa là 5 x 1.800.000 = 9.000.000 VNĐ.
  • Đối với người làm việc tại doanh nghiệp: Mức hưởng tối đa không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc trước khi chấm dứt hợp đồng. Mức lương tối thiểu vùng sẽ khác nhau tùy theo từng vùng, do đó mức hưởng tối đa cũng sẽ khác nhau.

Việc áp dụng giới hạn này nhằm kiểm soát chi phí trợ cấp và đảm bảo sự công bằng giữa các đối tượng lao động.

4.4. Bảng mức lương tối thiểu vùng và mức hưởng tối đa tương ứng

Để minh họa rõ hơn về quy định mức hưởng tối đa đối với người lao động làm việc tại doanh nghiệp, dưới đây là bảng tổng hợp các mức lương tối thiểu vùng hiện hành (áp dụng theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP áp dụng từ ngày 01/7/2024) và mức hưởng BHTN tối đa tương ứng. Mức lương cơ sở hiện hành là 1.800.000 VNĐ để làm căn cứ tính mức tối đa cho đối tượng hưởng lương Nhà nước (5 x 1.800.000 = 9.000.000 VNĐ).

Vùng
Mức lương tối thiểu vùng (VNĐ)
Mức hưởng tối đa BHTN (VNĐ)
Vùng I
4.960.000
24.800.000
Vùng II
4.410.000
22.050.000
Vùng III
3.860.000
19.300.000
Vùng IV
3.450.000
17.250.000

4.5. Ví dụ minh họa cách tính lương thất nghiệp

Để giúp người lao động hình dung rõ hơn về cách tính BHTN khi nghỉ việc, JobsGO sẽ đưa ra 3 ví dụ thực tế dưới đây:

Ví dụ 1: Chị Mai làm việc tại một doanh nghiệp ở Vùng I, có mức lương trung bình đóng BHTN trong 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc là 10.000.000 VNĐ.

  • Mức hưởng BHTN hàng tháng của chị Mai = 60% x 10.000.000 VNĐ = 6.000.000 VNĐ.
  • Đối chiếu với mức hưởng tối đa của Vùng I (24.800.000 VNĐ), mức 6.000.000 VNĐ thấp hơn mức tối đa.
  • Vậy, chị Mai sẽ được hưởng 6.000.000 VNĐ/tháng.

Ví dụ 2: Anh Khang là nhân viên tại một công ty ở Vùng III, có mức lương trung bình đóng BHTN trong 6 tháng liền kề là 35.000.000 VNĐ.

  • Mức hưởng BHTN theo công thức = 60% x 35.000.000 VNĐ = 21.000.000 VNĐ.
  • Đối chiếu với mức hưởng tối đa của Vùng III (19.300.000 VNĐ), mức 21.000.000 VNĐ cao hơn mức tối đa.
  • Vậy, anh Khang sẽ chỉ được hưởng mức tối đa của Vùng III là 19.300.000 VNĐ/tháng.

Ví dụ 3: Chị Lan làm việc ở Vùng II. Trong 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng, mức lương đóng BHTN của chị lần lượt là 8.000.000 VNĐ, 9.000.000 VNĐ, 10.000.000 VNĐ, 11.000.000 VNĐ, 12.000.000 VNĐ và 10.000.000 VNĐ.

  • Mức bình quân tiền lương đóng BHTN của 6 tháng liền kề: (8+9+10+11+12+10) triệu VNĐ / 6 = 10.000.000 VNĐ.
  • Mức hưởng BHTN theo công thức = 60% x 10.000.000 VNĐ = 6.000.000 VNĐ.
  • Đối chiếu với mức hưởng tối đa của Vùng II (22.050.000 VNĐ), mức 6.000.000 VNĐ thấp hơn mức tối đa.
  • Vậy, chị Lan sẽ được hưởng 6.000.000 VNĐ/tháng.

Trong mỗi ví dụ, chúng ta đều thực hiện từng bước tính toán rõ ràng, từ việc xác định mức bình quân tiền lương, áp dụng công thức 60% và cuối cùng là kiểm tra giới hạn tối đa phù hợp với vùng làm việc của người lao động.

cách tính bảo hiểm thất nghiệp - image 3

Bảo hiểm thất nghiệp cách tính mức hưởng trợ cấp hàng tháng

5. Cách tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Bên cạnh cách tính nhận bảo hiểm thất nghiệp, việc xác định tổng số tháng người lao động được hưởng trợ cấp dựa trên tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng. Phần này sẽ trình bày chi tiết về cách tính thời gian hưởng trợ cấp theo Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013.

5.1. Cách tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được xác định dựa trên tổng thời gian họ đã đóng BHTN, với các quy định cụ thể như sau:

  • Giai đoạn cơ bản: Người lao động có thời gian đóng BHTN từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp. Đây là mức hưởng cơ bản, áp dụng cho những người đã đóng BHTN trong khoảng thời gian tối thiểu.
  • Mỗi 12 tháng đóng thêm: Cứ mỗi 12 tháng đóng BHTN tiếp theo (tức là sau khi đã đóng đủ 36 tháng), người lao động sẽ được cộng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp.
  • Giới hạn tối đa: Tổng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của một người lao động không được vượt quá 12 tháng, bất kể họ đã đóng BHTN trong thời gian dài hơn.

5.2. Bảng quy đổi thời gian đóng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Để người lao động dễ hình dung mối quan hệ giữa thời gian đóng BHTN và số tháng hưởng trợ cấp, bạn có thể tham khảo bảng dưới đây:

Thời gian đóng BHTN
Số tháng hưởng trợ cấp
12 – 36 tháng
3 tháng
37 – 48 tháng
4 tháng
49 – 60 tháng
5 tháng
61 – 72 tháng
6 tháng
73 – 84 tháng
7 tháng
85 – 96 tháng
8 tháng
97 – 108 tháng
9 tháng
109 – 120 tháng
10 tháng
121 – 132 tháng
11 tháng
Trên 132 tháng
12 tháng

5.3. Ví dụ minh họa cách tính thời gian hưởng

Để hiểu rõ hơn cách tính thời gian hưởng trợ cấp, bạn hãy tham khảo 3 ví dụ cụ thể sau:

Ví dụ 1: Ông Nam đã đóng BHTN trong 30 tháng.

  • Theo quy định, thời gian đóng BHTN từ 12 đến 36 tháng được hưởng 3 tháng trợ cấp.
  • Vậy, ông Nam sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Ví dụ 2: Bà An đã đóng BHTN trong 55 tháng.

  • Với 55 tháng đóng, bà An thuộc nhóm từ 49 đến 60 tháng.
  • Vậy, bà An sẽ được hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Ví dụ 3: Anh Hùng đã đóng BHTN trong 7 năm 10 tháng.

  • Chuyển đổi thời gian đóng sang tháng: 7 năm x 12 tháng/năm + 10 tháng = 84 tháng + 10 tháng = 94 tháng.
  • Với 94 tháng đóng BHTN, anh Hùng thuộc nhóm từ 85 đến 96 tháng.
  • Vậy, anh Hùng sẽ được hưởng 8 tháng trợ cấp thất nghiệp.

5.4. Bảo lưu thời gian đóng BHTN

Một điểm quan trọng khác trong cách tính tiền BH thất nghiệp là quy định về bảo lưu thời gian đóng BHTN dư. Quy định này áp dụng cho các trường hợp thời gian đóng BHTN của người lao động không đủ để làm tròn thành 12 tháng để tính thêm tháng hưởng trợ cấp, hoặc vượt quá giới hạn tối đa 132 tháng (tương đương 12 tháng hưởng trợ cấp). Mục đích của việc bảo lưu là để tích lũy cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp kế tiếp của người lao động, đảm bảo rằng mọi đóng góp của họ đều được ghi nhận và có giá trị trong tương lai. Căn cứ Khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, quy định này thể hiện sự linh hoạt, đảm bảo quyền lợi lâu dài cho người lao động, khuyến khích họ tiếp tục tham gia thị trường lao động, đóng BHTN.

cách tính bảo hiểm thất nghiệp - image 4

Quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

6. Trợ cấp thất nghiệp có được nhận một lần hay không?

Một trong những câu hỏi thường gặp nhất liên quan đến cách tính bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ việc là liệu trợ cấp thất nghiệp có được nhận một lần hay không. Câu trả lời là không, trợ cấp thất nghiệp không được thanh toán một lần. Theo Khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, trợ cấp thất nghiệp được chi trả theo hình thức hàng tháng.

Cơ chế chi trả được quy định rõ ràng: trợ cấp sẽ được chi trả hàng tháng theo các tháng liên tiếp, bắt đầu từ tháng đầu tiên ngay sau khi hồ sơ của người lao động được chấp nhận và có quyết định hưởng. Tổ chức bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện chi trả tháng đầu tiên của BHTN cho người lao động không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đối với các tháng thứ 2 trở đi, tổ chức bảo hiểm xã hội sẽ chi trả tiền BHTN trong thời hạn 5 ngày làm việc tính từ thời điểm ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp, nếu không nhận được quyết định dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Điều này nhấn mạnh rằng việc chi trả các tháng tiếp theo phụ thuộc vào việc người lao động đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ thông báo và tìm kiếm việc làm, nhằm mục đích hỗ trợ liên tục trong quá trình chuyển đổi nghề nghiệp chứ không phải là khoản tiền một lần.

7. Thủ tục đăng ký và nghĩa vụ khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp

Khi đã hiểu rõ về cách tính bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện và mức hưởng, người lao động cần nắm vững các thủ tục đăng ký và nghĩa vụ phải thực hiện khi đang trong thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp để đảm bảo quyền lợi của mình.

7.1. Các bước cơ bản làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Để đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần thực hiện các bước cơ bản sau:

  • Nộp hồ sơ: Người lao động phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm có thẩm quyền (nơi người lao động đã đăng ký bảo hiểm xã hội hoặc nơi cư trú) trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Đây là thời hạn bắt buộc để đảm bảo quyền lợi.
  • Chuẩn bị hồ sơ: Hồ sơ bao gồm các giấy tờ cần thiết như: Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu quy định); bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (Quyết định nghỉ việc, thông báo chấm dứt hợp đồng, quyết định sa thải…); bản sao sổ bảo hiểm xã hội hoặc xác nhận thời gian đóng BHTN của cơ quan bảo hiểm xã hội; giấy tờ tùy thân (CCCD) và các giấy tờ liên quan khác theo yêu cầu của Trung tâm Dịch vụ việc làm.
  • Quá trình duyệt và chi trả: Sau khi hồ sơ được tiếp nhận và xét duyệt, nếu người lao động đã đáp ứng đủ các điều kiện, trợ cấp sẽ được chi trả theo quy định hàng tháng.
  • Việc hoàn thiện thủ tục đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn là cực kỳ quan trọng để đẩy nhanh quá trình xử lý và đảm bảo người lao động nhận được hỗ trợ kịp thời.

7.2. Nghĩa vụ thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng

Theo Điều 52 Luật Việc làm 2013 và Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, một trong những nghĩa vụ bắt buộc của người lao động khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là phải thông báo trực tiếp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm hàng tháng về tình hình tìm kiếm việc làm của mình. Mục đích của quy định này là nhằm đảm bảo rằng người nhận trợ cấp luôn nỗ lực tìm kiếm công việc mới và không lạm dụng chính sách.

Các hình thức thông báo có thể thực hiện bao gồm: thông báo trực tiếp tại trung tâm dịch vụ việc làm hoặc thông qua hệ thống đăng ký online của cơ quan quản lý (nếu có), kèm theo các giấy tờ liên quan nếu được yêu cầu (ví dụ: giấy xác nhận đã đi phỏng vấn, chứng chỉ học nghề…). Việc tuân thủ nghĩa vụ này là điều kiện tiên quyết để tiếp tục nhận trợ cấp trong các tháng tiếp theo.

cách tính bảo hiểm thất nghiệp - image 5

Thủ tục đăng ký và nghĩa vụ khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là một nguồn hỗ trợ thiết thực cho người lao động khi gặp khó khăn. Việc hiểu rõ cách tính bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện và thủ tục sẽ giúp đảm bảo quyền lợi của bạn. Đừng quên truy cập JobsGO để tìm hiểu thêm thông tin và bắt đầu hành trình tìm việc làm ngay hôm nay, đảm bảo quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của bạn luôn thuận lợi và hiệu quả.

>>> Xem thêm: Tạo CV chuyên nghiệp với AI

Câu hỏi thường gặp

1. Cách tính BHTN 1 lần như thế nào?

Hiện nay, không có quy định về việc tính và chi trả bảo hiểm thất nghiệp một lần. Chính sách chỉ cho phép chi trả trợ cấp thất nghiệp theo tháng, nhằm mục đích hỗ trợ liên tục cho người lao động.

2. Nếu tìm được việc làm mới khi đang hưởng trợ cấp BHTN thì sao?

Khi đã tìm được việc làm mới, người lao động cần thông báo ngay cho Trung tâm Dịch vụ việc làm để dừng việc chi trả trợ cấp theo quy định pháp luật. Thời gian đóng BHTN còn lại chưa hưởng sẽ được bảo lưu cho lần hưởng tiếp theo.

3. Có thể tự tính tiền bảo hiểm thất nghiệp tại nhà không?

Có. Cách tính tiền thất nghiệp tự ước tính tương đối chính xác số tiền và thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp của mình tại nhà nếu biết rõ mức lương đã đóng và tổng số tháng đã tham gia BHTN.

4. Cách tính bảo hiểm thất nghiệp 1 năm như thế nào?

Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp 1 năm dựa trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp và tỷ lệ hưởng 60%, sau đó nhân với số tháng được trợ cấp theo thời gian đã đóng bảo hiểm.

(Theo JobsGO - Nền tảng tìm việc làm, tuyển dụng, tạo CV xin việc)