Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một bảo hiểm quan trọng giúp người lao động có một “phao cứu sinh” tài chính khi bị mất việc làm. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách tính bảo hiểm thất nghiệp một cách dễ hiểu nhất, giúp bạn nắm bắt quyền lợi của mình theo quy định pháp luật hiện hành về cách tính bảo hiểm thất nghiệp.

1. Bảo Hiểm Thất Nghiệp (BHTN) Là Gì?

cách tính bảo hiểm thất nghiệp - image 1

Tìm hiểu về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp để bảo vệ tương lai tài chính của bạn

Bảo hiểm thất nghiệp áp dụng cho nhân viên làm việc theo hợp đồng lao động cố định hoặc thời vụ, những người đã đăng ký tham gia bảo hiểm theo luật định và các đối tượng lao động theo hợp đồng có thời hạn nếu đáp ứng đủ điều kiện. Việc xác định đối tượng tham gia giúp người lao động nắm rõ quyền lợi khi mất việc và đảm bảo rằng nguồn hỗ trợ tài chính sẽ được cung cấp trong thời điểm khó khăn.

Bảo hiểm thất nghiệp là loại hình bảo hiểm bắt buộc mang tính chất an sinh xã hội, không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Căn cứ theo Điều 42 của Luật Việc làm năm 2013, người lao động tham gia BHTN sẽ được hưởng các quyền lợi như:

  • Nhận trợ cấp thất nghiệp theo quy định;
  • Được hỗ trợ chi phí học nghề;
  • Hưởng dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí;
  • Nhận hỗ trợ đào tạo và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp để tìm việc mới.

2. Đối Tượng Được Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp

Đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là những người lao động đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Cụ thể, bao gồm những cá nhân ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ 1 tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động, kể cả hợp đồng mùa vụ hoặc hợp đồng có thời hạn dưới 1 năm. Việc tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp là bắt buộc đối với những người thuộc diện này nhằm đảm bảo quyền lợi khi gặp rủi ro mất việc.

Bên cạnh đó, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động còn phải đáp ứng các điều kiện khác như đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ số tháng quy định tối thiểu (thường là 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi thất nghiệp), đang trong trạng thái mất việc làm mà không do lỗi của bản thân và không tự ý nghỉ việc.

3. Điều Kiện Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo Điều 49 Luật Việc làm 2013. Cụ thể:

  • Hợp đồng lao động phải chấm dứt hợp pháp theo quy định.
  • Người lao động phải đóng BHTN đủ 12 tháng trong 24 tháng liền kề trước ngày chấm dứt HĐLĐ (đối với HĐLĐ mùa vụ, yêu cầu là đủ 12 tháng trong 36 tháng).
  • Hồ sơ hưởng trợ cấp phải được nộp đúng thời hạn (trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ).
  • Sau 15 ngày chấm dứt HĐLĐ, nếu người lao động vẫn chưa tìm được việc làm, họ sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Để đảm bảo quyền lợi cho những người thực sự mất việc và đang tích cực tìm kiếm việc làm, Luật Việc làm quy định rõ các điều kiện giúp người lao động chủ động hoàn thiện hồ sơ và sử dụng quyền lợi một cách hiệu quả nhất.

4. Cách Tính Mức Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp (BHTN) Hàng Tháng

cách tính bảo hiểm thất nghiệp - image 2

Cách tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Trong phần quan trọng này, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp dựa trên Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013.

4.1. Bảo Hiểm Thất Nghiệp Tính Như Thế Nào?

Hiện nay bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu phần trăm? Công thức tính như sau:

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề x 60%

Căn cứ pháp lý này được quy định rõ ràng trong Luật Việc làm 2013 và áp dụng cho hầu hết các trường hợp người lao động bị mất việc.

4.2. Mức Bình Quân Tiền Lương Tháng Đóng BHTN Của 06 Tháng Liền Kề

6 tháng liền kề đề cập đến 6 tháng liên tiếp gần nhất mà người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Quá trình tính mức bình quân được thực hiện như sau:

  • Tổng hợp số tiền lương tháng mà người lao động được đóng BHTN trong 6 tháng liền kề.
  • Sau đó chia cho 6 để có mức trung bình.
  • Nếu có trường hợp thay đổi mức lương hay có tháng bị gián đoạn đóng, người lao động cần sử dụng nguyên tắc tính toán trung bình, theo đó các tháng liền kề đủ số tháng để đảm bảo tính công bằng theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng.

Việc hiểu chính xác cách tính này giúp người lao động nắm bắt rõ hơn quyền lợi, đặc biệt khi các yếu tố về thu nhập có biến động.

4.3. Quy Định Về Mức Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp Tối Đa

Luật quy định rằng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp không được vượt quá mức quy định tối đa. Cụ thể:

  • Đối với người hưởng lương do Nhà nước quy định: Mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở.
  • Đối với người làm việc tại doanh nghiệp: Mức hưởng tối đa không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

Việc áp dụng giới hạn này nhằm kiểm soát chi phí trợ cấp cũng như tạo sự công bằng giữa các đối tượng lao động.

4.4. Bảng Mức Lương Tối Thiểu Vùng Và Mức Hưởng Tối Đa Tương Ứng

Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, mức trợ cấp thất nghiệp được tính dựa trên công thức:

Trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng liên tiếp trước khi thất nghiệp.

Mức trợ cấp này có giới hạn tối đa tùy theo đối tượng người lao động như sau:

  • Đối với người lao động hưởng lương theo bậc lương do Nhà nước quy định, mức trợ cấp tối đa bằng 5 lần mức lương cơ sở hiện hành, tức khoảng 7,45 triệu đồng mỗi tháng (với lương cơ sở 1,49 triệu đồng).
  • Đối với người lao động làm việc tại doanh nghiệp, mức trợ cấp tối đa tương ứng bằng 5 lần mức lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi làm việc.
Vùng
Mức lương tối thiểu vùng (VNĐ)
Mức hưởng tối đa BHTN (VNĐ)
Vùng I
4.960.000
5 x 4.960.000 = 24.800.000
Vùng II
4.410.000
5 x 4.410.000 = 22.050.000
Vùng III
3.860.000
5 x 3.860.000 = 19.300.000
Vùng IV
3.450.000
5 x 3.450.000 = 17.250.000

Bảng trên cho thấy sự khác biệt giữa các vùng, đảm bảo mức hưởng trợ cấp không vượt quá giới hạn cho phép khi so sánh với các mức lương cơ sở và tối thiểu vùng.

4.5. Ví Dụ Minh Họa Cách Tính Mức Hưởng

Để dễ hình dung, dưới đây là một số ví dụ thực tế:

4.5.1. Ví Dụ 1

Một người lao động có mức lương trung bình 10 triệu đồng trong 6 tháng liền kề và thuộc Vùng I.

Mức hưởng hàng tháng = 60% x 10.000.000 = 6.000.000 đồng. Tuy nhiên, nếu 6.000.000 vượt quá giới hạn tối đa (5 lần mức lương cơ sở), thì mức hưởng sẽ được điều chỉnh theo quy định.

4.5.2. Ví Dụ 2

Nhân viên có mức lương trung bình 25 triệu đồng, thuộc Vùng III.

Tính số tiền: 60% x 25.000.000 = 15.000.000 đồng. Tuy nhiên, mức này cần đối chiếu với giới hạn tối đa theo bảng mức lương. Nếu mức 15.000.000 nằm trong khoảng cho phép, người lao động sẽ nhận đủ số tiền đó.

4.5.3. Ví Dụ 3

Trường hợp lương có thay đổi trong 06 tháng liền kề. Giả sử tiền lương của các tháng lần lượt là 8 triệu, 9 triệu, 10 triệu, 11 triệu, 12 triệu và 10 triệu đồng.

Mức bình quân = (8 + 9 + 10 + 11 + 12 + 10) / 6 = 10 triệu đồng.

Mức hưởng hàng tháng = 60% x 10.000.000 = 6.000.000 đồng. Sau đó cần kiểm tra giới hạn tối đa phù hợp với vùng làm việc.

Qua các ví dụ, bạn có thể nhận thấy công thức tính bảo hiểm thất nghiệp dựa trên mức lương trung bình tháng trước khi mất việc, đồng thời phải kiểm tra giới hạn tối đa theo khu vực.

5. Cách Tính Thời Gian Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp

Không chỉ mức hưởng trợ cấp hàng tháng, thời gian hưởng trợ cấp cũng là yếu tố quan trọng theo Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013. Vậy, thời gian hưởng trợ cấp được tính như thế nào?

5.1. Cách Tính Số Tháng Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 như sau:

  • Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 – 36 tháng sẽ được nhận trợ cấp trong 3 tháng.
  • Với mỗi 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo, người lao động sẽ được cộng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp.
  • Tổng thời gian hưởng trợ cấp không được vượt quá 12 tháng.

5.2. Bảng Quy Đổi Thời Gian Đóng Và Thời Gian Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp

Dưới đây là bảng minh họa mối quan hệ giữa thời gian đóng BHTN và số tháng hưởng trợ cấp:

Thời gian đóng BHTN
Số tháng hưởng trợ cấp
12 – 36 tháng
3 tháng
37 – 48 tháng
4 tháng
49 – 60 tháng
5 tháng
61 – 72 tháng
6 tháng
73 – 84 tháng
7 tháng
85 – 96 tháng
8 tháng
97 – 108 tháng
9 tháng
109 – 120 tháng
10 tháng
121 – 132 tháng
11 tháng
Trên 132 tháng
12 tháng

5.3. Ví Dụ Minh Họa Cách Tính Thời Gian Hưởng

Những ví dụ dưới đây sẽ giúp bạn hình dung rõ ràng hơn:

  • Ví dụ 1: Nếu người lao động đã đóng BHTN trong 30 tháng, thì theo quy tắc sẽ được hưởng trợ cấp trong 03 tháng.
  • Ví dụ 2: Với 55 tháng đóng bảo hiểm, số tháng hưởng sẽ là 5 tháng (theo quy tắc từ 49 – 60 tháng).
  • Ví dụ 3: Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm 7 năm 10 tháng (tương đương khoảng 94 tháng) sẽ được hưởng trợ cấp trong 9 tháng.

5.4. Bảo Lưu Thời Gian Đóng BHTN Dư

Trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm không đủ làm tròn 12 tháng hoặc vượt quá 132 tháng, phần thời gian dư này sẽ được bảo lưu để tích lũy cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp kế tiếp.

Căn cứ theo Khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, thời gian bảo lưu này sẽ được tính riêng, đảm bảo quyền lợi của người lao động trong tương lai. Cách tính này thể hiện sự linh hoạt trong hệ thống bảo hiểm, giúp những người lao động luôn có cơ hội nhận trợ cấp một cách công bằng và đầy đủ.

6. Trợ Cấp Thất Nghiệp Có Được Nhận Một Lần Hay Không?

Một câu hỏi thường gặp là trợ cấp thất nghiệp có được chi trả một lần hay không? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, trợ cấp thất nghiệp không được thanh toán một lần mà được chi trả hàng tháng.

Tổ chức bảo hiểm xã hội sẽ chi trả trợ cấp theo các tháng liên tiếp, bắt đầu với tháng đầu tiên ngay sau khi hồ sơ được chấp nhận và các tháng sau đó dựa trên việc người lao động đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ thông báo và tìm kiếm việc làm. Điều này đảm bảo rằng trợ cấp sẽ là nguồn hỗ trợ liên tục trong quá trình chuyển đổi nghề nghiệp.

7. Thủ Tục Đăng Ký Và Nghĩa Vụ Khi Đang Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp

Vậy thì, ngoài việc tính toán mức hưởng và thời gian hưởng, việc thực hiện thủ tục và tuân thủ nghĩa vụ trong thời gian nhận trợ cấp cũng rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi của bạn.

7.1. Các Bước Cơ Bản Làm Thủ Tục Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp

Để đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần:

  • Nộp hồ sơ tại Trung tâm Dịch vụ việc làm trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.
  • Hồ sơ gồm các giấy tờ: Quyết định nghỉ việc, sổ bảo hiểm xã hội, giấy xác nhận đóng bảo hiểm và các giấy tờ liên quan khác.
  • Sau khi hồ sơ được duyệt, trợ cấp sẽ được chi trả theo quy định hàng tháng.

Việc hoàn thiện thủ tục một cách đầy đủ và chính xác giúp các cơ quan chức năng xử lý hồ sơ nhanh chóng và hiệu quả.

7.2. Nghĩa Vụ Thông Báo Tìm Kiếm Việc Làm Hàng Tháng

Theo Điều 52 Luật Việc làm 2013, người lao động khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bắt buộc phải thông báo trực tiếp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm hàng tháng về tình hình tìm kiếm việc làm của mình.

Hình thức thông báo có thể thực hiện trực tiếp tại trung tâm hoặc thông qua hệ thống đăng ký online của cơ quan quản lý, kèm theo các giấy tờ liên quan nếu có. Quy định này nhằm đảm bảo người nhận trợ cấp luôn duy trì nỗ lực tìm kiếm công việc mới và không bỏ quên nghĩa vụ theo quy định.

7.3. Các Trường Hợp Được Miễn Thông Báo

Mặc dù quy định thông báo hàng tháng rất nghiêm ngặt, vẫn có một số trường hợp ngoại lệ. Cụ thể, người lao động được miễn thông báo trực tiếp khi gặp ốm đau, thai sản, tai nạn đã có xác nhận từ cơ sở y tế hoặc trong các trường hợp bất khả kháng (do thiên tai, dịch bệnh, …).

Tuy nhiên, trong các trường hợp này, việc cập nhật thông tin với Trung tâm Dịch vụ việc làm vẫn là cần thiết để đảm bảo quá trình hưởng trợ cấp không bị gián đoạn.

8. Tối Ưu Hóa Quá Trình Tìm Việc Khi Đang Hưởng BHTN Với JobsGO

cách tính bảo hiểm thất nghiệp - image 3

Tận dụng thời gian thất nghiệp để tìm kiếm cơ hội việc làm mới trên JobsGO

Trong giai đoạn hưởng trợ cấp, thay vì lo lắng về tài chính, người lao động có thể tận dụng thời gian này để xây dựng chiến lược tìm việc hiệu quả. Bên cạnh đó, đây cũng là cơ hội để bạn làm mới bản thân, tích lũy kỹ năng và chuyên môn, mở rộng mạng lưới kết nối nghề nghiệp.

Năm 2025, một số ngành như công nghệ thông tin, logistics, chăm sóc sức khỏe và dịch vụ khách hàng đang có nhu cầu tuyển dụng cao. JobsGO cung cấp nền tảng tìm việc trực tuyến với hàng nghìn cơ hội phù hợp cho từng ngành nghề, giúp bạn cập nhật hồ sơ nhanh chóng qua công cụ Tạo CV và tiếp cận cơ hội tuyển dụng qua mục Tìm Việc. Việc này không chỉ giúp bạn đáp ứng kịp thời yêu cầu của thị trường mà còn tăng cơ hội duy trì quyền lợi hỗ trợ tài chính trong thời gian chuyển đổi nghề nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp là nguồn hỗ trợ thiết thực cho người lao động khi gặp khó khăn và mất việc. Việc hiểu rõ cách tính bảo hiểm thất nghiệp giúp bạn chủ động chuẩn bị hồ sơ và nắm vững quyền lợi theo quy định hiện hành. Hãy truy cập JobsGO để tìm hiểu thêm thông tin và bắt đầu tìm việc ngay hôm nay, đảm bảo quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của bạn luôn thuận lợi và hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

1. Có Được Nộp Hồ Sơ Hưởng BHTN Ở Bất Kỳ Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm Không?

Hồ sơ phải được nộp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi bạn đăng ký trước đó hoặc theo chỉ dẫn của địa phương.

2. Nếu Tìm Được Việc Làm Mới Khi Đang Hưởng Trợ Cấp BHTN Thì Sao?

Khi đã tìm được việc làm mới, bạn cần thông báo cho Trung tâm Dịch vụ việc làm để dừng trợ cấp theo quy định.

3. Cách Tính BHTN 1 Lần Như Thế Nào?

Hiện nay, không có cách tính bảo hiểm thất nghiệp 1 lần vì chính sách chỉ chi trả trợ cấp thất nghiệp theo tháng.

4. Mức Lãnh Bảo Hiểm Thất Nghiệp Bao Nhiêu?

Mức lãnh bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Mức tối đa không vượt quá mức lương tối thiểu vùng nhân hệ số quy định.

5. Hệ Thống Tính Bảo Hiểm Thất Nghiệp Hiện Nay Hoạt Động Như Thế Nào?

Hệ thống dựa vào mức lương, thời gian đóng và thời điểm chấm dứt hợp đồng để xác định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.

6. Làm Sao Biết Chính Xác Mức Nhận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Của Mình?

Người lao động cần căn cứ vào mức lương đã đóng và tổng thời gian tham gia BHTN để tính mức nhận chính xác.

7. Có Thể Tự Tính Tiền Bảo Hiểm Thất Nghiệp Tại Nhà Không?

Có, chỉ cần biết rõ mức lương và số tháng đã tham gia BHTN là bạn có thể ước tính tương đối chính xác.

8. Bảo Hiểm Thất Nghiệp Được Nhận Mấy Lần?

Người lao động có thể nhận bảo hiểm thất nghiệp nhiều lần, không giới hạn số lần, miễn là mỗi lần đều đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

(Theo JobsGO - Nền tảng tìm việc làm, tuyển dụng, tạo CV xin việc)