Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bao nhiêu tháng? Cần chuẩn bị hồ sơ và giấy tờ gì để được hưởng trợ cấp BHTN? Cùng JobsGO tìm hiểu ngay nào!
Mục lục
NLĐ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bao nhiêu tháng?
Theo khoản 2, Điều 50, Luật lao động 2013 có quy định cụ thể về thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Được hưởng 3 tháng TCTT khi đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 – 36 tháng. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng không được quá 12 tháng.
- Người lao động khi hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì được tối đa 12 tháng trong 1 lần hưởng.
Tóm lại, pháp luật nước ta không giới hạn số lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Nhưng thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa trong 1 lần sẽ là 12 tháng.
VD: Chị Lan có thời gian làm việc và đóng bảo hiểm thất nghiệp tại công ty A là 16 năm 4 tháng. Sau khi nghỉ việc thì có nộp hồ sơ xin trợ cấp thất nghiệp. Vậy trường hợp của chị lan sẽ được lãnh bảo hiểm thất nghiệp tối đa bao nhiêu tháng?
Theo quy tắc tính thời gian hưởng BHTN thì chị Lan sẽ được hưởng 16 tháng trợ cấp BHTN. Tuy nhiên, người lao động sẽ chỉ được hưởng tối đa 12 tháng, nên chị Lan sẽ được hưởng 12 tháng trợ cấp thất nghiệp. Số tháng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp còn lại sẽ được cộng dồn cho kỳ sau.
? Xem thêm: Giải đáp thắc mắc: “Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không?”
Vì sao người lao động lại chỉ được hưởng tối đa 12 tháng TCTN?
Bảo hiểm thất nghiệp là loại hình bảo hiểm nhằm bù đắp 1 phần thu nhập của người lao động khi mất việc làm, tìm việc làm, hỗ trợ người lao động trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Vì thế, bảo hiểm thất nghiệp có vai trò như 1 khoản hỗ trợ, trợ cấp tạm thời cho người lao động trong khoảng thời gian chưa tìm được việc làm, không có thu nhập thường xuyên để trang trải cuộc sống bình thường.
Hơn thế, không có bất cứ ai muốn thất nghiệp tới 12 tháng. Thất nghiệp là không có việc làm và không tạo ra thu nhập để trang trải cuộc sống của bản thân. Cho nên, thời gian thất nghiệp phải được giảm xuống tới mức tối đa.
Trong khoảng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng người lao động cần phải đến Trung tâm hỗ trợ việc làm để khai báo tìm kiếm việc làm. Khi đó, trung tâm sẽ hỗ trợ giới thiệu việc làm miễn phí những công việc phù hợp với nhu cầu, trình độ của người lao động.
Theo quy định, người lao động sẽ không được phép từ chối quá 2 lần việc làm do Trung tâm giới thiệu nếu không có lý do chính đáng. Khi người lao động đã có việc làm thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa.
Vì thế, thời gian 12 tháng được đặt ra ở đây 1 phần vừa hỗ trợ nhưng cũng để tránh việc người lao động lợi dụng ngân sách nhà nước. Bởi có một số trường hợp người lao động dù đã xin được việc làm, nhưng vẫn đăng ký xin trợ cấp thất nghiệp. Thậm chí, có trường hợp đơn vị sử dụng lao động và NLĐ đã thỏa thuận với nhau để chấm dứt hợp đồng để hưởng trợ cấp thất nghiệp trong khi thực tế người lao động vẫn làm việc.
? Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp lãnh ở đâu? Thông tin cập nhật 2021
Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì?
Trong vòng 3 tháng kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động thì NLĐ cần nộp hồ sơ xin trợ cấp thất nghiệp (TCTN) tại các trung tâm, dịch vụ việc làm cho cơ quan quản lý nhà nước.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
- Mẫu đơn đề nghị hưởng TCTN
- Bản chính/ bản sao của giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp
- Hợp đồng làm việc/ lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành các công việc theo hợp đồng lao động đã ký
- Quyết định sa thải/ thôi việc/ kỷ luật buộc thôi việc
- Thỏa thuận hoặc thông báo chấm dứt hợp động làm việc/ lao động
? Xem thêm: Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu phần trăm?
Kết
Trên đây là một số thông tin giải đáp về vấn đề “bảo hiểm thất nghiệp tối đa bao nhiêu tháng?”. Trong quá trình làm thủ tục xin trợ cấp thất nghiệp nếu còn vấn đề gì băn khoăn chưa rõ, bạn hoàn toàn có thể để lại bình luận dưới bài viết này để JobsGO và các bạn đọc khác hỗ trợ nhé!
(Theo JobsGO - Nền tảng tìm việc làm, tuyển dụng, tạo CV xin việc)