Công ty có quyền cho người lao động nghỉ việc khi nào?

Đánh giá post

Công ty có quyền cho người lao động nghỉ việc khi nào? Đây là vấn đề luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm từ mọi người, đặc biệt là người sử dụng lao động và người lao động. Vậy thì trong bài viết này, JobsGO sẽ giúp bạn đọc giải đáp thắc mắc trên.

1. Công ty có quyền đơn phương cho người lao động nghỉ việc không?

Công ty có quyền đơn phương cho người lao động nghỉ việc không
Công ty có quyền đơn phương cho người lao động nghỉ việc không?

Theo quy định của pháp luật, công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong một số trường hợp nhất định. Tuy nhiên, quyền này chỉ được thực hiện theo đúng quy trình và thời hạn báo trước quy định tại Luật lao động.

Cụ thể, thời hạn báo trước phải được tuân thủ tùy theo loại hợp đồng lao động, bao gồm 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn, 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng và 3 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng.

Ngoài ra, quyền đơn phương của công ty cũng có thể được áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như nhân viên vi phạm nghiêm trọng các quy định của công ty hoặc gây tổn thất nặng nề cho công ty, trường hợp công ty giảm quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như thiên tai, dịch bệnh, địch họa, di dời, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem thêm: 7 Quy định xin nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng bạn nên biết

2. Khi nào công ty có quyền cho người lao động nghỉ việc?

Theo Luật lao động Việt Nam năm 2019, công ty có quyền đơn phương cho người lao động nghỉ việc trong các trường hợp sau đây:

quy định về nghỉ việc
Khi nào công ty có quyền cho người lao động nghỉ việc?
  • Người lao động không hoàn thành công việc, mức độ hoàn thành được đánh giá theo quy chế do người sử dụng lao động ban hành, có tham khảo ý kiến đại diện người lao động.
  • Người lao động bị ốm đau hoặc tai nạn và không hồi phục sau 12 tháng (hoặc 6 tháng với hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng), người sử dụng lao động có thể xem xét tiếp tục hợp đồng sau khi hồi phục.
  • Trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa hoặc di dời, người sử dụng lao động có thể giảm số lượng nhân viên nếu đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải giảm chỗ làm việc.
  • Nếu người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Luật Lao động năm 2019, thì người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ khi có thỏa thuận khác.
  • Lao động tự ý nghỉ việc mà không lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc trở lên.
  • Lao động không trung thực trong thông tin khi ký hợp đồng lao động ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.

*Lưu ý: Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điều khoản quy định tại Điều 38 thì phải báo trước cho người lao động với thời hạn nhất định. Thời hạn báo trước sẽ phụ thuộc vào thời hạn hợp đồng lao động và ngành nghề công việc cụ thể.

Xem thêm: Thời gian báo trước khi nghỉ việc là bao nhiêu?

3. Mức bồi thường của công ty với người lao động khi cho nghỉ việc

Mức bồi thường của công ty đối với người lao động khi cho nghỉ việc như thế nào? Thực tế, tùy từng trường hợp mà mức bồi thường sẽ khác nhau:

  • Nếu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định của pháp luật, người lao động sẽ có quyền được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp thất nghiệp, miễn là đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian ít nhất một năm trở lên.
quy định chấm dứt hợp đồng
Mức bồi thường của công ty với người lao động khi cho nghỉ việc
  • Theo quy định tại Điều 41 của Luật lao động năm 2019, nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động một cách trái phép, họ phải bồi thường cho người lao động tổn thất về mặt tài chính và tinh thần. Mức độ bồi thường sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể:
  • Nếu người sử dụng lao động quyết định nhận lại người lao động vào làm việc sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, họ phải trả lại tiền lương và đóng các khoản bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp trong những ngày người lao động không làm việc. Họ cũng phải trả một khoản tiền tương đương với tiền lương trong những ngày không được báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước) và trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng.
  • Nếu người lao động không muốn làm việc, người sử dụng lao động phải trả các khoản tiền tương tự như trường hợp 1 và trợ cấp thôi việc cho người lao động.
  • Nếu người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, họ phải trả các khoản tiền như trường hợp 2 và thỏa thuận về việc bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng.

Xem thêm: Nghỉ việc trong thời gian thử việc có nên báo trước?

Như vậy, JobsGO đã giúp bạn đọc trả lời câu hỏi “công ty có quyền cho người lao động nghỉ việc khi nào?”. Hy vọng các bạn sẽ nắm rõ quy định này để bảo vệ quyền lợi của mình dù là người sử dụng lao động hay là người lao động.

Tìm việc làm ngay!

(Theo JobsGO - Nền tảng tìm việc làm, tuyển dụng, tạo CV xin việc)

Chia sẻ bài viết này trên: